30 câu hỏi
Điểm khác biệt giữa phòng ngừa rủi ro và đầu cơ
PNRR làm giảm rủi ro, đầu cơ làm tăng lợi nhuận phi rủi ro
PNRR tăng sinh lời, đầu cơ tìm lợi nhuận phi rủi ro
PNRR làm giảm rủi ro, đầu cơ chấp nhận rủi ro cao đi kèm với sinh lời cao
PNRR tìm LN phi rủi ro, đầu cơ tối đa hóa lợi nhuận, chấp nhận rủi ro
Hoán đổi lãi suất giản đơn, LSCĐ thấp hơn LSTN tại ngày thanh toán lãi ◊ bên mua sẽ:
Trả thanh toán theo lãi suất thả nổi
Nhận CL giữa LS thả nổi và LS cố định
Nhận thanh toán theo LS cố định
Trả chênh lệch giữa LS trả nổi và LS cố định
Hệ số chuyển đổi sử dụng để
Tính toán số tiền bên mua trả bên bán vào ngày thanh toán cuối cùng
Tính toán số lượng TPCP chuyển giao
Tính toán số lượng NPV của trái phiếu chuyển đổi được chọn để chuyển giao
Một chỉ số CP hiện ở mức 755,42. HĐTL chỉ số CP còn 57 ngày nữa đáo hạn. Hệ số nhân HĐ là 250 đô. Hiện lãi suất phi rủi ro = 6,25%/năm. Vào ngày đáo hạn, giá trị các khoản cổ tức của chỉ số này là 3,948. Tìm giá hợp lý của Hợp đồng tương lai (365 ngày)
750,15
762,24
758,67
759,36
NĐT giữ vị thế mua HĐKH Lãi suất (FRA) dựa trên LOBOR 180 ngày, lãi suất cố định = 8.5%. Giá trị danh nghĩa của Hợp đồng là 10 triệu, xác định số tiền NĐT nhận được hoặc phải trả nếu Lãi suất cơ sở của HĐ = 9% tại thời điểm đáo hạn (360 ngày)
– 23.923
– 25.000
25.000
23.923
Đối với một hợp đồng quyền chọn:
Bên nắm giữ vị thế mua là bên được quyền mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở với một mức giá nhất định tại một thời điểm trong tương lai.
Bên nắm giữ vị thế bán có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng khi bên nắm giữ vị thế mua thực hiện quyền.
Cả bên mua và bán đều có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng khi đáo hạn
Cả A và B đều đúng.
Khi giao dịch một hợp đồng quyền chọn, bên mua hợp đồng quyền chọn là:
Bên nắm giữ vị thế mua hợp đồng quyền chọn đó.
Bên nắm giữ vị thế bán hợp đồng quyền chọn đó.
Bên được quyền mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở với một mức giá nhất định tại một thời điểm trong tương lai.
Cả A, B, C đều chưa chính xác.
Khi giao dịch một hợp đồng quyền chọn, bên bán hợp đồng quyền chọn là:
Bên nắm giữ vị thế bán hợp đồng quyền chọn đó
Bên nắm giữ vị thế mua hợp đồng quyền chọn đó.
Bên được quyền mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở với một mức giá nhất định tại một thời điểm trong tương lai.
Cả A, B, C đều chưa chính xáC.
Quyền chọn kiểu châu Âu là:
Quyền chọn được giao dịch tại châu Âu.
Quyền chọn được phát hành ngoài nước Mỹ.
Quyền chọn mà người nắm giữ chỉ được thực hiện quyền vào ngày đáo hạn.
Cả A, B, C đều sai.
Quyền chọn kiểu Mỹ là:
Quyền chọn được giao dịch tại nước Mỹ.
Quyền chọn mà người nắm giữ có thể thực hiện quyền vào bất cứ ngày làm việc nào cho tới ngày đáo hạn.
Quyền chọn được phát hành theo luật pháp Mỹ.
Cả A, B, C đều đúng.
Giả sử trên thị trường có các nhà đầu tư A, B, C, D và chưa có hợp đồng quyền chọn cổ phiếu XYZ nào được giao dịch cho tới thời điểm hiện tại. Ngày đầu tiên A mua 3 hợp đồng và B bán 3 hợp đồng; ngày thứ hai C mua 2 hợp đồng và B bán 2 hợp đồng; ngày thứ 3 B mua 4 hợp đồng để đóng một phần vị thế, A bán 2 hợp đồng để đóng một phần vị thế và D bán 2 hợp đồng. Sau ngày giao dịch thứ 3 số lượng vị thế mở là
9
1
7
3
Một quyền chọn mua ở trạng thái lãi khi:
Giá thực hiện của quyền chọn thấp hơn giá thị trường của tài sản cơ sở
Giá thực hiện của quyền chọn cao hơn giá thị trường của tài sản cơ sở
Giá thực hiện của quyền chọn bằng giá thị trường của tài sản cơ sở
Cả A, B, C đều sai
Một quyền chọn bán ở trạng thái lỗ khi:
Giá thực hiện của quyền chọn thấp hơn giá thị trường của tài sản cơ sở
Giá thực hiện của quyền chọn cao hơn giá thị trường của tài sản cơ sở
Giá thực hiện của quyền chọn bằng giá thị trường của tài sản cơ sở
Cả A, B, C đều sai
Ví dụ về quyền chọn lãi suất:
Quyền chọn trái phiếu chính phủ
Quyền chọn tín phiếu chính phủ
Cả A và B đều đúng
Cả A và B đều sai
Giả sử nhà đầu tư mua 1 quyền mua cổ phiếu ABC với giá thực hiện 100.000 VND/cổ phiếu, phí quyền chọn là 6.000 VND/cổ phiếu, quy mô hợp đồng là 100, giá cổ phiếu khi mua quyền chọn là 97.000 VND/cổ phiếu, giá cổ phiếu khi đáo hạn là 105.000 VND/cổ phiếu. Hãy xác định giá trị quyền chọn (VND) mang lại khi đáo hạn:
5.000
3.000
-1.000
0
Đặc tính của nguyên lý trung lập rủi ro hữu ích trong định giá chứng khoán phái sinh:
Lãi suất chiết khấu áp dụng cho lãi/lỗ kỳ vọng của quyền chọn là lãi suất phi rủi ro
Không cần quan tâm đến rủi ro trong đầu tư
Lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu là lãi suất phi rủi ro
Cả A và C
Nhân tố không ảnh hưởng đến giá quyền chọn:
Giá của tài sản cơ sở
Lãi suất trái phiếu chính phủ
Thời gian đáo hạn
Giá thực hiện
Giá một cổ phiếu không trả cổ tức hiện là 19.000 VND, giá của quyền chọn mua kiểu Châu Âu đối với cổ phiếu đó với thời gian tới khi đáo hạn là 03 tháng và giá thực hiện là 20.000 VND là 1.000 VND. Lãi suất phi rủi ro là 4%/năm. Hãy tính giá quyền chọn mua kiểu Châu Âu đối với chính cổ phiếu này với cùng thời gian đáo hạn 3 tháng và cùng giá thực hiện 20.000 VND.
1.000 VND
1.500 VND
1.800 VND
Không tính được
Delta của một quyền chọn:
Delta đo tốc độ thay đổi của giá quyền chọn so với sự thay đổi của giá tài sản cơ sở
Delta là một công cụ được sử dụng trong việc phòng ngừa rủi ro cho các danh mục chứng khoán phái sinh
Delta được tính bằng cách lấy thay đổi của giá quyền chọn chia cho thay đổi của giá tài sản cơ sở tương ứng
Tất cả A, B, C đều đúng
Giả thiết của mô hình Black-Scholes:
Lợi suất của cổ phiếu cơ sở tuân theo phân phối chuẩn logarit
Thuế và chi phí giao dịch bằng không
Không có cơ hội giao dịch chênh lệch giá
Tất cả các câu trên đều đúng
Tính giá của một quyền chọn mua kiểu Châu Âu đối với một cổ phiếu không trả cổ tức, giá cổ phiếu hiện tại là 52.000 VND, lãi suất phi rủi ro là 12%/năm, độ biến động giá cổ phiếu là 30%/năm, đến hạn trong 03 tháng tới:
5.060 VND
6.130 VND
4.500 VND
Tất cả A, B, C đều sai
Tính giá của một quyền chọn bán kiểu Châu Âu đối với một cổ phiếu không trả cổ tức, giá cổ phiếu hiện tại là 69.000 VND, lãi suất phi rủi ro là 5%/năm, độ biến động giá cổ phiếu là 35%/năm, đến hạn trong 06 tháng tới:
8.100 VND
5.600 VND
6.400 VND
7.150 VND
Chiến lược quyền chọn tối ưu nhất:
Các chiến lược đơn giản gồm một quyền chọn và một tài sản cơ sở
Các chiến lược dàn trải (spreads)
Các chiến lược kết hợp (combinations)
Cả A, B, C đều sai
Hãy tính delta của một quyền chọn mua 06 tháng kiểu Châu Âu ở trạng thái hòa vốn đối với một cổ phiếu không trả cổ tức biết lãi suất phi rủi ro là 10%/năm và độ biến động là 25%/năm:
0,53
0,46
0,64
0,75
Theo quy định tại nghị định 42/2015/NĐ-CP, hoạt động thế vị (novation) trong chứng khoán phái sinh được thực hiện tại đâu::
Tại sở giao dịch chứng khoán sau khi lệnh được khớp
Tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam sau khi kết quả giao dịch được nhận về và kiểm tra tính hợp lệ
Cả A và B đều sai
Theo quy định tại nghị định 42/2015/NĐ-CP, thành viên bù trừ của trung tâm lưu ký chứng khoán không bao gồm:
Ngân hàng thương mại
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
Cả A và B đều sai
Theo quy định tại nghị định 42/2015/NĐ-CP, thành viên bù trừ trực tiếp được bù trừ, thanh toán cho các đối tượng nào sau đây::
Cho giao dịch chứng khoán phái sinh của mình và các khách hàng môi giới của mình
Cho giao dịch chứng khoán phái sinh của mình, của khách hàng môi giới của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho các thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ đó
Cả A và B đều sai
Theo quy định tại nghị định 42/2015/NĐ-CP, Quỹ dự phòng rủi ro thanh toán tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do ai đóng góp:
Thành viên bù trừ
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
Cả A và B
Giả sử sau ngày giao dịch cuối cùng, trong danh sách trái phiếu chuyển giao chỉ có hai trái phiếu là A và B, trong đó A có giá giao ngay là 98.000 VND/trái phiếu và Hệ số chuyển đổi (Conversion Facror) là 0,8: B có giá giao ngay là 110.000 VND/trái phiếu và Hệ số chuyển đổi (Conversion Factor) là 0,9. Theo nguyên tắc lựa chọn trái phiếu rẻ nhất để giao (Cheapest-To-Deliver), bên giao sẽ chọn trái phiếu nào để giao.
Trái phiếu A
Trái phiếu B
Không trái phiếu nào
Theo nghị định 42/2015/NĐ-CP, thành viên của VSD/CPP sẽ bao gồm:
Thành viên bù trừ chung
Thành viên bù trừ trực tiếp
Cả A và B
