30 câu hỏi
Vai trò của giám đốc chi nhánh là gì?
Chịu trách nhiệm về các hoạt động tín dụng nói chung, thêm quyền phê duyệt
Quản lý các hoạt động tín dụng, thẩm quyền phê duyệt theo ủy quyền của tổng giám đốc
Xem xét lại các đánh giá tín dụng, quản lý giám sát tín dụng
Phân tích tín dụng, giám sát tín dụng
Quá trình quản lý rủi ro gồm những hoạt động gì?
Xác định -> Đo lường -> Tổng hợp -> Lên kế hoạch và kiểm soát
Giám sát -> Lên kế hoạch và kiểm soát -> Đo lường
Xác định -> Đo lường -> Tổng hợp -> Lên kế hoạch và kiểm soát -> Giám sát
Xác định -> Giám sát -> Lên kế hoạch và kiểm soát -> Đo lường
Rủi ro liên quan đến khâu xác định trong quá trình quản lý rủi ro?
Rủi ro thị trường, Rủi ro lãi suất
Rủi ro tín dụng, Rủi ro thanh khoản
Rủi ro vận hành, Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường, Rủi ro tín dụng, Rủi ro vận hành
Để đo lường quá trình quản lý rủi ro, các ngân hàng sử dụng công cụ gì?
Dự báo
Stress tests
Dự báo, Stress tests
Effective financial structure
Rủi ro nào sau đây được xem là lớn nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng?
Rủi ro tín dụng
Rủi ro lãi suất
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro tỷ giá
Trách nhiệm của Ban điều hành trong quá trình quản lý rủi ro tại ngân hàng?
Xây dựng các quy trình nhằm xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng
Duy trì một cơ cấu tổ chức phân công rõ chức năng, nhiệm vụ, và trách nhiệm báo cáo để tránh những trường hợp mâu thuẫn về quyền lợi
Bảo đảm những chức năng, nhiệm vụ được phân công được thực hiện một cách hiệu quả.
Tất cả các ý trên đều đúng
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
Quá trình quản lý rủi ro được quản lý như một chu kỳ khép kín từ chiến lược rủi ro, xử lý và tổ chức các hoạt động.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất khi ngân hàng không đủ tiền để chi trả cho hoạt động rút tiền ồ ạt của khách hàng
Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất biến động bất lợi gây tổn thất cho ngân hàng.
Các công cụ kiểm soát nào được sử dụng trong quá trình quản lý rủi ro?
Giới hạn
Mức giá điều chỉnh rủi ro
Chứng khoán hóa
Tất cả các ý trên đều đúng
Đâu không phải là rủi ro trong hoạt động ngân hàng?
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thanh khoản
Tất cả đều sai
Câu nào đúng về vai trò của bộ phận hỗ trợ?
Xem xét lại các đánh giá tín dụng
Giải ngân
Quản lý giám sát tín dụng
Cả A và C
Mức vốn pháp định để thành lập một ngân hàng đối với ngân hàng trong nước:
2000 tỷ VND.
3000 tỷ VND.
4000 tỷ VND.
5000 tỷ VND.
Vốn tự có của ngân hàng thương mại:
Càng lớn thì năng lực tài chính của ngân hàng càng cao.
Càng nhỏ thì năng lực tài chính của ngân hàng càng cao.
Càng lớn thì năng lực tài chính của ngân hàng càng thấp.
Hệ số an toàn vốn của ngân hàng theo quy định của Basel II:
Lớn hơn 6%
Lớn hơn 7%
Lớn hơn 8%
Lớn hơn 9%
Trọng số rủi ro của tiền mặt:
0%
20%
50%
Trọng số rủi ro của chứng khoán phát hành bởi cơ quan nhà nước:
0%
20%
50%
100%
Trọng số rủi ro của trái phiếu doanh nghiệp:
0%
20%
50%
100%
Cách ngân hàng tăng nguồn vốn từ bên ngoài:
Phát hành cổ phiếu phổ thông.
Phát hành cổ phiếu ưu đãi.
Chuyển đổi giấy nợ thành cổ phiếu.
Tất cả ý trên đều đúng.
Vốn cấp 1:
Tín phiếu vốn.
Cổ phiếu ưu đãi tích lũy.
Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy.
Dự phòng tổn thất cho vay.
Vốn tự có cấp 2:
Cổ phiếu thường.
Lợi nhuận không chia.
Thu nhập từ công ty con.
Các công cụ nợ dài hạn đủ điều kiện tính vào vốn tự có.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng gồm:
Rủi ro tín dụng.
Rủi ro lãi suất.
Rủi ro thanh khoản.
Tất cả ý trên đều đúng.
Ngân hàng mất rủi ro thanh khoản sẽ tác động như thế nào đến nền kinh tế?
Nền kinh tế sẽ giảm kênh huy động vốn khi lãi suất tiền gửi giảm.
Nền kinh tế sẽ giảm kênh huy động vốn khi lãi suất tiền gửi tăng.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng khi lãi suất cấp tín dụng cao dẫn đến lạm phát tăng.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng khi lãi suất cấp tín dụng cao dẫn đến lạm phát giảm.
Ngân hàng thương mại Việt Nam cần làm gì để quản lý rủi ro thanh khoản?
Quy định rõ trách nhiệm và quyền của Ban quản lý Tài sản nợ - Tài sản có.
Các ngân hàng nên chuẩn bị kế hoạch cụ thể để xử lý tình huống thanh khoản.
Thực hiện quy trình thẩm định chặt chẽ, tránh cho vay tràn lan.
Tất cả các ý trên.
Phương pháp xác định lãi suất của khoản vay?
Phương pháp quá khứ bình quân.
Phương pháp chi phí cận biên.
Phương pháp định giá trên cơ sở tổng hợp chi phí.
Phương pháp phần bù rủi ro tín dụng.
Nợ nhóm 3 là các khoản nợ:
Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Các khoản mục trong phần Tài sản trên BCTC của ngân hàng được sắp xếp theo:
Tính thanh khoản giảm dần.
Tính thanh khoản tăng dần.
Tính rủi ro giảm dần.
Tính rủi ro tăng dần.
Chỉ tiêu được dùng trong phân tích theo hệ thống CAMELS:
Mức độ an toàn vốn.
Chất lượng tài sản có, chất lượng quản lý.
Khả năng sinh lời, thanh khoản.
Tất cả ý trên.
Khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM bị giới hạn bởi yếu tố nào?
Tỷ lệ dự trữ vượt mức.
Tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Chỉ b đúng.
Cả a và b đúng.
Tiền dự trữ của ngân hàng thương mại bao gồm:
Tiền mặt và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi tại NHNN và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.
Tiền mặt và tiền gửi tại NHNN.
Tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.
Đặc điểm của ngành ngân hàng là gì?
Mức độ đòn bẩy cao thì rủi ro cho vay thấp.
Sản phẩm ngân hàng có tính chất hữu hình và vô hình.
Sản phẩm ngân hàng gồm sản phẩm truyền thống và phần cung cấp dịch vụ tài chính.
Các sản phẩm ngân hàng liên quan đến vấn đề pháp lý.
Rủi ro tổng hợp bao gồm các loại rủi ro nào?
Rủi ro không trả được nợ, rủi ro cho vay không có lời, rủi ro không đủ nguồn vốn để cho vay, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá thay đổi phát sinh các khoản lỗ.
Rủi ro không trả được nợ, rủi ro cho vay không có lời, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá thay đổi phát sinh các khoản lỗ.
Rủi ro không trả được nợ, rủi ro cho vay không có lời, rủi ro không đủ nguồn vốn để cho vay, rủi ro tỷ giá thay đổi phát sinh các khoản lỗ.
Rủi ro không trả được nợ, rủi ro không đủ nguồn vốn để cho vay, rủi ro tỷ giá thay đổi phát sinh các khoản lỗ.
