350+ câu trắc nghiệm Tiếng Việt thực hành có đáp án - Phần 7
25 câu hỏi
“Sự thật về bé gái đeo đai bom Iraq” bị mắc lỗi đặt sai vị trí của định ngữ. Căn cứ nội dung dung bài báo thì “Iraq” phải là định ngữ của danh từ “bé gái” chứ không phải cho danh từ “đai bom”. Vậy, phải chuyển vị trí định ngữ “Iraq” như thế nào cho đúng?
Sự thật về bé gái Iraq đeo đai bom;
Sự thật về bé gái đeo đai bom ở Iraq;
Câu a và b đều đúng.
Câu a và b đều sai.
“Với bản chất kinh doanh không lành mạnh, Đoàn Kiểm tra liên ngành của UBND quận Phú Nhuận đã phát hiện nhà hàng này sử dụng 12 lao động không đúng quy định” là câu sai quy chiếu làm người đọc hiểu nhầm. Hãy chọn đáp án đúng trong những câu đã được sửa lại ở bên dưới:
“Với bản chất kinh doanh không lành mạnh của UBND quận Phú Nhuận đã bị Đoàn Kiểm tra liên ngành phát hiện nhà hàng này sử dụng 12 lao động và không đúng quy định”.
“Với bản chất kinh doanh không lành mạnh, nhà hàng này sử dụng 12 lao động không đúng quy định và đã bị Đoàn Kiểm tra liên ngành của UBND quận Phú Nhuận phát hiện”.
“Với bản chất kinh doanh không lành mạnh, nhà hàng này sử dụng 12 lao động và đã bị Đoàn Kiểm tra liên ngành của UBND quận Phú Nhuận không đúng quy định phát hiện”.
Tất cả đều sai.
Cho câu mơ hồ: “Anh thương vợ em như em”. Câu này có thể được hiểu:
Anh thương vợ em như em thương vợ em;
Anh thương vợ em như anh thương em;
Câu a và b đều hợp lí.
Câu a và b hiểu chưa đúng.
“Quân ta đánh sập hầm cầu tiêu diệt 50 tên địch” là câu mơ hồ. Hãy sử dụng dấu phẩy để diễn đạt lại cho rõ ràng:
Quân ta đánh sập hầm cầu, tiêu diệt 50 tên địch.
Quân ta đánh, sập hầm cầu tiêu diệt 50 tên địch.
Quân ta đánh, sập hầm cầu, tiêu diệt 50 tên địch.
Quân ta đánh sập hầm cầu tiêu, diệt 50 tên địch.
“Mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con vợ chồng hạnh phúc” là câu mơ hồ. Hãy sử dụng dấu phẩy để diễn đạt lại cho rõ ràng:
Mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con, vợ chồng hạnh phúc.
Mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con vợ, chồng hạnh phúc.
Mỗi gia đình, có từ 1 đến 2 con vợ chồng, hạnh phúc.
Mỗi gia đình có, từ 1 đến 2 con vợ chồng, hạnh phúc.
Lập luận là một hoạt động ngôn từ. Bằng công cụ ngôn ngữ, người nói đưa ra những lí lẽ nhằm dẫn dắt người nghe đến một hệ thống xác tín nào đó:
Rút ra một (một số) kết luận;
Chấp nhận một (một số) kết luận;
Câu A và B sai;
Câu A và B đúng.
Lập luận nhằm thuyết phục đối tượng giao tiếp thông qua việc:
Chứng minh một vấn đề;
Giải thích một sự kiện;
Bác bỏ một ý kiến;
Tất cả các câu trên.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lập luận:
Sự kiện và luận cứ;
Tác tử và kết tử;
Cả câu A và câu B;
Không có thành tố logic.
Lập luận có các thành tố logic nào sau đây:
Tiền đề (luận cứ);
Kết đề;
Lí lẽ;
Cả 3 thành tố trên.
Hai câu miêu tả dưới đây sẽ trở thành một lập luận trong những trường hợp nào?
(1) Chiếc bình cổ này rất quý.
(2) Chiếc bình cổ này giá 10 cây vàng.
Nếu quan điểm của người nói là “cái gì quý thì đắt” thì sẽ đi tới một lập luận mà câu (1) là tiền đề làm cơ sở cho lập luận dẫn tới kết luận là câu (2);
Nếu quan điểm của người nói là “cái gì đắt thì quý” thì sẽ đi tới một lập luận câu (2) là tiền đề làm cơ sở cho lập luận dẫn tới kết luận là câu (1);
Cả 02 trường hợp nêu trên;
Không có trường hợp nào đúng.
Hãy chỉ ra sự kiện làm tiền đề trong phát ngôn sau: “Chiếc đồng hồ này giá 30 triệu đồng. Vì vậy nó rất quý”
Chiếc đồng hồ này giá 30 triệu đồng;
Nó rất quý;
Không có sự kiện;
Không có tiền đề.
Xác định tác tử của lập luận tạo định hướng nghĩa của phát ngôn sau: “Chiếc Ipad này giá những 25 triệu đồng”
Tác tử của lập luận: “Những”;
Tác tử của lập luận: “Giá”;
Tác tử của lập luận: “25 triệu”;
Tác tử của lập luận: “Ipad”.
Cho phát ngôn: “Chiếc Macbook pro này giá đến 60 triệu đồng”. Hãy chọn đáp án phù hợp nhất trong những câu dưới đây:
Lập luận trên có nghĩa là nên mua chiếc Macbook pro, vì nó có giá trị cao (tiền nào của đó);
Lập luận trên có nghĩa là không nên mua chiếc Macbook pro, vì nó đắt quá;
Có thể chọn câu A hoặc câu B, tùy thuộc vào quan điểm của người phát ngôn;
Những quan điểm được nêu ở câu A và B không phù hợp logic.
Trong những phát ngôn dưới đây, câu nào là lập luận?
(1) Căn nhà này xa quá nhưng có vườn.
(2) Căn nhà này có vườn nhưng xa quá.
(3) Căn nhà này xa quá nhưng có vườn nên tôi sẽ mua nó.
(4) Căn nhà này có vườn nhưng xa quá nên tôi không mua nó.
Câu (1) và (2);
Câu (3) và (4);
Câu (2);
Không có lập luận.
Xác định kết tử của lập luận sau: “Căn nhà này xa quá nhưng có vườn nên tôi sẽ mua nó”
“Nhưng”;
“Nên”;
“Nhưng” và “Nên”;
Không có “kết tử”.
Xác định kết tử của lập luận sau: “Căn nhà này xa quá nhưng tôi sẽ mua nó”
“Nhưng”;
“Xa”;
“Sẽ”;
“Này”.
Xác định kết tử của lập luận trong các phát ngôn sau:
(1) Anh ta bắn và con gấu gục ngã.
(2) Ông miệt mài lao động và đã trở thành một nghệ sĩ bậc thầy.
(3) Hoặc là con làm xong bài tập này hoặc là tối nay con không được xem phim “Nhà Bà Nữ” của Trấn Thành.
(4) Chúng ta cần đi sớm để kịp có mặt trước khi máy bay cất cánh.
“Và”; “hoặc…hoặc”; “để”;
“Và”;
“Hoặc…hoặc”;
“Để”.
Chọn khái niệm đúng:
Ý nghĩa được nói ra trực tiếp nhờ các yếu tố ngôn ngữ (âm, từ, kết hợp câu) được gọi là ý nghĩa tường minh (nghĩa hiển ngôn, nghĩa theo câu chữ);
Nghĩa hàm ẩn là nghĩa không được nói ra trực tiếp, người nghe phải dùng đến thao tác suy ý, phải dựa vào những yếu tố ngoài ngôn ngữ (ngữ cảnh), phải dựa vào ngôn cảnh (tức là các phát ngôn trước và sau phát ngôn đang xét), dựa vào các qui tắc điều khiển hành vi ngôn ngữ, điều khiển lập luận, điều khiển hội thoại... mới nắm bắt được;
Tiền giả định là những hiểu biết đã được các nhân vật giao tiếp mặc nhiên thừa nhận, dựa vào chúng mà người nói tạo nên ý nghĩa tường minh trong phát ngôn của mình;
Tất cả các câu trên.
Chọn câu đúng
Hàm ý là những hiểu biết có thể suy ra từ ý nghĩa tường minh và tiền giả định của ý nghĩa tường minh. Nghĩa hàm ý lệ thuộc sâu sắc vào hoàn cảnh giao tiếp;
Hàm ý gồm có 02 loại: Hàm ý ngữ nghĩa và hàm ý ngữ dụng;
Câu a và b.
Câu b.
Xác định các nghĩa tiền giả định của phát ngôn sau: “Vũ hội làm chúng ta quên rằng bây giờ đã là 12 giờ khuya”
TGĐ1: Có một cuộc vũ hội; TGĐ2: Vũ hội tổ chức vào ban đêm;
TGĐ3: Vào ban đêm không nên thức quá khuya để ảnh hưởng đến sức khoẻ và ảnh hưởng đến những người khác đã nghỉ ngơi;
TGĐ4: Theo phong tục Việt Nam, 12 giờ khuya là đã quá khuya, quá trễ;
Cả 04 tiền giả định trên.
Xác định tiền giả định trong phát ngôn sau: “Tôi mặc chiếc áo đỏ”
Tồn tại một chiếc áo đỏ.
Tồn tại một chiếc áo.
Chiếc áo màu đỏ.
Tôi là tôi.
Dựa vào tính chất bất biến khi phát ngôn thay đổi về hành vi ngôn ngữ tạo ra nó, hãy xác định tiền giả định trong các phát ngôn sau:
(1) Tuấn đi lấy thuốc cho vợ.
(2) Tuấn đi lấy thuốc cho vợ phải không ?
(3) Lấy thuốc cho vợ đi Tuấn !
TGĐ: Tuấn đã có vợ, có con.
TGĐ: Tuấn đã có vợ.
TGĐ: Tuấn chưa có vợ.
TGĐ: Tuấn chỉ mới có người yêu.
Từ hai phán đoán đã cho (tiền đề), ta suy ra phán đoán thứ ba (kết đề). Phép suy luận này còn được gọi là “tam đoạn luận”. Vậy, hãy suy ra kết đề từ hai tiền đề dưới đây:
(1) Mọi suy luận đúng đắn đều có sức thuyết phục.
(2) Không một sự ngụy biện nào có sức thuyết phục.
Không một sự ngụy biện nào là sự suy luận đúng đắn.
Không một suy luận đúng đắn nào là không nguỵ biện.
Không có suy luận đúng đắn là không có nguỵ biện.
Tất cả đều sai.
Từ hai phán đoán đã cho (tiền đề), ta suy ra phán đoán thứ ba (kết đề). Phép suy luận này còn được gọi là “tam đoạn luận”. Vậy, hãy suy ra kết đề từ hai tiền đề dưới đây:
(1) Không một kẻ tham nhũng nào có ích cho xã hội.
(2) Một số người hiện nay là những kẻ tham nhũng.
Một số người hiện nay có ích cho xã hội.
Một số người hiện nay không có ích cho xã hội.
Xã hội hiện nay không có ích.
Nhiều người sống rất có ích.
Chọn đáp án đúng:
Tác tử lập luận là những yếu tố tác động vào một phát ngôn sẽ tạo ra một định hướng nghĩa làm thay đổi tiềm năng lập luận của phát ngôn;
Kết tử lập luận là yếu tố tác động vào một hoặc nhiều phát ngôn để làm thành một lập luận. Kết tử liên kết luận cứ với kết luận;
Câu A và câu B đúng;
Câu A và câu B sai.








