25 câu hỏi
Bệnh nha chu là bệnh phá huỷ.
Mô nướu, dây chằng nha chu, xương ổ răng và ngà răng.
Mô nướu, dây chằng nha chu và xương ổ răng.
Xương ổ răng, nướu, men gốc răng và biểu mô bám dính.
Xương ổ răng, mô nướu, men gốc răng và dây chằng nha chu.
Xương ổ răng, nướu, dây chằng nha chu và men răng.
Tỷ lệ viêm nướu ở lứa tuổi 15 theo điều tra sức khoẻ răng miệng ở Việt Nam năm 1999 - 2000 là.
97,22 %.
96 %.
80 %.
99 %.
95,6 %.
Theo điều tra sức khoẻ răng hàm mặt toàn quốc ở Việt Nam năm 1999 - 2000, viêm nướu là một bệnh phổ biến gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 12 - 15
Đúng
Sai
Bệnh nha chu là bệnh có liên quan.
Chỉ với bệnh toàn thân
Các bệnh toàn thân và tại chỗ
Các bệnh toàn thân và môi trường sống
Các bệnh toàn thân, tại chỗ, môi trường sống, khớp thái dương hàm
Yếu tố tại chỗ
WHO công nhận độ sâu trung bình của khe nướu là từ 0 - 3,5 mm
Đúng
Sai
Đặc điểm của khe nướu.
Biểu mô mỏng nhưng bề mặt được hoá sừng.
Khe nướu gồm hai thành ba vách.
Khe nướu là nơi lưu giữ các mảnh vụn thức ăn.
Khe nướu là nơi tiếp xúc của nướu dính vào mặt răng.
Có lớp biểu mô bám dính ở đáy của khe nướu.
Dây chằng nha chu.
Là tổ chức mô liên kết có nguồn gốc trung bì.
Gồm các sợi Collagen dễ bị đứt do lực cắn nhai.
Thành phần chính là các tế bào và mạch máu.
Chức năng cột răng vào xương ổ.
Chức năng nuôi dưỡng men răng và men gốc răng.
Chức năng của dây chằng nha chu là dẫn truyền lực cắn nhai
Đúng
Sai
Đặc tính của nướu dính là.
Dai và chắc.
Di động được.
Dính chặt vào men răng và men gốc răng.
Có màu hồng không dính vào men răng, tạo nên khe nướu.
Bề rộng của nướu dính không thay đổi.
Độ sâu lý tưởng của khe nướu 3,5 mm
Đúng
Sai
Nướu rời (nướu tự do).
Chính là gai nướu
Dính vào mặt răng
Bề rộng thay đổi tùy theo vùng của răng
Có giới hạn từ viền nướu đến rãnh nướu rời ở mặt trong
Bề rộng khoảng 1mm
Thành phần chính của dây chằng nha chu là.
Các tế bào sợi
Các tế bào tạo xê măng
Các tế bào sợi, mạch máu và thần kinh
Các sợi collagen
Các sợi collagen và các tế bào sợi.
Men gốc răng có tếï bào thường có ở.
Cổ răng.
1/3 giữa chân răng.
1/3 chân răng về phía cổ.
Quanh chóp chân răng.
Toàn bộ bề mặt chân răng.
Xương ổ răng.
Là phần xương hàm không có mạch máu và dây thần kinh.
Là phần xương tuỷ bao quanh gốc răng.
Là tổ chức xương đặc.
Là phần kém ổn định nhất trong cấu trúc mô nha chu.
Xương ổ răng bị tiêu chủ yếu do nguyên nhân toàn thân.
Nguyên nhân chủ yếu của bệnh nha chu.
Cao răng trên nướu.
Cao răng dưới nướu.
Mảng bám răng.
Chế độ ăn nhiều đường.
Sức khoẻ bệnh nhân suy giảm.
Vi khuẩn gây bệnh nha chu nằm trong.
Miếng trám không đúng kỹ thuật.
Lỗ sâu.
Mảnh vụn thức ăn.
Cao răng.
Mảng bám răng.
Nguyên nhân tổng quát có thể tác động gây ra bệnh nha chu đặc hiệu
Đúng
Sai
Sang chấn khớp cắn do chấn thương gãy răng
Đúng
Sai
Sang chấn khớp cắn có thể do.
Nhổ răng không làm răng giả
Ăn phải vật cứng
Răng lung lay
Tiêu xương ổ răng
Cao răng
Cao răng có khả năng gây viêm nướu vì.
Chứa nhiều vi khuẩn
Gây chảy máu nướu
Tạo bề mạt lưu giữ mảng bám răng
Dễ gây sâu răng
Hoại tử men góc răng
Bệnh lao là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh nha chu
Đúng
Sai
Tật thở bằng miệng dễ gây viêm nướu vì.
Vi khuẩn dễ thâm nhập
Cao răng cứng khó lây
Mảng bám răng dai và dính chặt
Các răng hở dễ gây hiện tượng nhét thức ăn
Hình thành cao răng nhanh
Thay đổi về nội tiết ở phụ nữ ảnh hưởng đến bệnh nha chu.
Gây viêm nướu.
Thành lập túi nha chu.
Răng lung lay.
Nướu viêm dễ chảy máu.
Gia tăng mảng bám răng.
Hậu quả của chấn thương khớp cắn là.
Gây viêm nướu
Chảy máu nướu
Tiêu men gốc răng
Gây bệnh suy nha chu (viêm nha chu thanh niên)
Tiêu xương ổ răng
Dấu chứng chủ yếu của viêm nha chu phá hủy.
Răng lung lay và di chuyển.
Có mủ.
Đau âm ỷ kéo dài.
Có túi nha chu.
Cao răng dưới nướu nhiều.
