30 câu hỏi
Bệnh xuất hiện có tính mạn, ngứa dữ dội, thương tổn là các mảng sẩn liken hóa, tróc vảy, giới hạn không rõ, khu trú ở mặt, khuỷu tay, kheo chân, tiền sử mắc bệnh hen. Gợi ý cho:
Vảy nến
Viêm da thể tạng
Giang mai
Ghẻ
Một bé gái 3 tháng, xuất hiện hai bên má mụn nước rải rác, một ít mụn nước nơi khác trong cơ thể, ngứa nhiều, mẹ bị hen. Bệnh nào sau đây được nghĩ tới:
Chốc
Viêm da thể tạng
Dị ứng phấn
Ghẻ
Điều trị viêm da tiếp xúc, nhất thiết phải:
Sử dụng corticoit toàn thân ngắn ngày
Đắp thuốc tím 1/10.000
Loại bỏ nguyên nhân gây bệnh
Tất cả đều đúng
Về mô học, viêm da cấp đặc trưng bởi hiện tượng:
Tăng gai
Á sừng
Xốp bào
Tiêu gai
Viêm da tiếp xúc có đặc điểm:
Không tái phát nếu không tiếp xúc lại với vật gây dị ứng
Giới hạn không rõ
Không viêm nhiễm
Khu trú ở vùng kín
Trong giai đoạn cấp của bệnh viêm da nên dùng:
Kem Corticoit
Dầu kẽm
Mỡ Salycylé
Tẩm liệu tại chỗ
Ở Việt Nam trong tổng số các bệnh ngoài da, bệnh viêm da chiếm:
10%
15%
20%
25%
Cách tốt nhất để tìm nguyên nhân của viêm da tiếp xúc là làm xét nghiệm:
Định lượng IgE trong huyết thanh
Sinh thiết da
Test nội bì với dị nguyên
Tét áp
Trong số những xét nghiệm sau, xét nghiệm nào là cần thiết giúp chẩn đoán xác định viêm da dị ứng:
Tét áp
Định lượng IgE huyết thanh
Tét chuyển dạng limpho bào
Tét mất hạt các bạch cầu kiềm
Thuốc nào sau đây được dùng điều trị tại chỗ trong giai đoạn mạn của bệnh viêm da:
Mỡ Salycylé
Kem Acyclovir
Mỡ Ketoconazole
Hồ nước
Biểu hiện lâm sàng của viêm da cấp:
Da dày lên, liken hóa
Đỏ da, bong vảy
Nền da đỏ, phù, chảy nước nhiều
Da đỏ ít, ít phù nề, không chảy nước
Viêm da thể tạng hài nhi có đặc điểm:
Ranh giới không rõ, đối xứng
Có khuynh hướng nhiễm khuẩn thứ phát
Ở trẻ bụ bẫm, từ 3-6 tháng tuổi
Tất cả các câu trên đều đúng
Bệnh tổ đỉa là một thể lâm sàng của viêm da có các đặc điểm:
Mụn nước rải rác toàn thân
Mụn nước ở mặt dưới các chi
Mụn nước ở vùng niêm mạc
Mụn nước tập trung ở lòng bàn tay, lòng bàn chân
Thuốc nào sau đây có tác dụng nhanh nhưng dễ tái phát khi điều trị viêm da đường toàn thân:
Corticoide
Gricin
Dapson
Cloram phenicol
Viêm da tiếp xúc thường xuất hiện ở:
Mặt duỗi các chi
Vùng da hở
Các kẽ ngón tay chân
Quanh các hốc tự nhiên
Tỷ lệ mắc bệnh chàm trên thế giới khoảng:
10%
15%
20%
25%
Bệnh viêm da phát sinh do:
Vi trùng
Cơ địa và dị ứng nguyên
Vi rút
Tự miễn
Thuốc nào sau đây có thể dùng điều trị viêm da cấp:
Amphotericin
Ketoconazole
Prednisolon
Paracethamol
Tiến triển của viêm da là:
Lành hoàn toàn dưới điều trị Corticoide
Tự lành
Tái phát từng đợt
Lành hoàn toàn sau điều trị kháng sinh
Trong giai đoạn mạn của viêm da điểm đặc trưng là:
Các mụn nước dập vỡ, chảy nước nhiều
Đỏ da bong vảy
Mảng đỏ da - vảy, khô, giới hạn không rõ, kèm hiện tượng, liken hóa
Da đỏ ít, ít phù nề, không chảy nước
Chẩn đoán xác định viêm da:
Tổn thương cơ bản là mụn nước
Mụn nước tập trung thành từng đám, từng mảng
Ngứa và chảy nước.
Tất cả đều đúng
Corticoide đường toàn thân có thể được chỉ định ngắn ngày trong:
Viêm da tiếp xúc cấp
Viêm da mạn
Điều trị dự phòng viêm da
Viêm da nhờn có nhiễm HIV
Về mô học - viêm da mạn có hình ảnh:
Á sừng, liken hóa
Xốp bào
Thoát bào
Xung huyết
Viêm da thể tạng hài nhi bắt đầu sớm ở trẻ bụ bẩm, thường từ:
Trước 2 tháng tuổi
Từ 3 - 6 tháng tuổi
9 tháng - 1 tuổi
Sau 2 tuổi
Đặc điểm lâm sàng của viêm da thể tạng người lớn là:
Giới hạn rõ, ngứa ít
Mụn nước ngoài rìa thương tổn
Các mảng sẩn, liken hóa
Bệnh tặng nặng lên khi ở tuổi 40 – 50
Viêm da vi trùng có đặc điểm:
Thương tổn không đối xứng
Giới hạn không rõ
Rải rác sẩn ngứa
Không liên quan đến các ổ nhiễm trùng kế cận
Viêm da tiếp xúc, dị nguyên thường gặp nhất là:
Bụi nhà
Nikel
Quần áo
Lông thú
Viêm da tiếp xúc là:
Bệnh do nhiễm khuẩn
Phản ứng của da với 1 dị nguyên bên ngoài
Bệnh do vi rút
Bệnh do di truyền
Viêm da tiếp xúc thuộc dạng:
Nhạy cảm type I
Nhạy cảm type II
Nhạy cảm type III
Nhạy cảm type IV
Viêm da nhờn chiếm tỷ lệ:
0,5 - 1%
2 - 5 %
6 -7 %
8 - 10%
