29 câu hỏi
Sản lượng tài nguyên tính thuế là:
Sản lượng tài nguyên khai thác và bán ra.
Sản lượng tài nguyên nguyên khai thực tế khai thác và bán ra.
Sản lượng tài nguyên thực tế khai thác.
Sản lượng tài nguyên thương phẩm.
Sản lượng tài nguyên tính thuế trong trường hợp khai thác tài nguyên xác định được khối lượng khai thác, khối lượng bán ra là:
Khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ tính thuế.
Khối lượng tài nguyên bán ra trong kỳ.
Khối lượng từng chất trong tài nguyên khai thác theo tỷ lệ.
Khối lượng thực tế tài nguyên khai thác và bán ra.
Doanh nghiệp X khai thác tài nguyên không xác định được khối lượng cụ thể do chứa nhiều tạp chất khác nhau, qua sàng tuyển, phân loại, thu được các loại tài nguyên khác nhau và bán một phần các tài nguyên này. Sản lượng tài nguyên tính thuế là:
Sản lượng của từng loại tài nguyên bán ra
Sản lượng của từng loại tài nguyên thu được qua sàng tuyển, phân loại
Sản lượng của từng loại tài nguyên thu được qua sàng tuyển, phân loại và các tài nguyên đã khai thác sử dụng cho sàng tuyển, phân loại
Sản lượng của từng loại tài nguyên thu được qua sàng tuyển, phân loại; các phế thải bán ra và các tài nguyên đã khai thác sử dụng cho sàng tuyển, phân loại
Doanh nghiệp Y khai thác được 1.000 tấn tài nguyên chứa nhiều chất khác nhau, qua sàng tuyển, phân loại, thu được 2 loại tài nguyên và hỗn hợp có chứa nhiều chất khác nhưng không xác định được khối lượng cụ thể. Sản lượng tài nguyên tính thuế là:
1.000 tấn tài nguyên thực tế khai thác được
Khối lượng của 2 loại tài nguyên thu được
Khối lượng của 2 loại tài nguyên và hỗn hợp các chất thu được
Khối lượng của 2 loại tài nguyên và các chất có trong hỗn hợp xác định theo tỷ lệ có trong tài nguyên khai thác theo kiểm định
Doanh nghiệp Z khai thác được 100 tấn tài nguyên nhưng không bán ra; sử dụng một phần số tài nguyên này đưa vào sản xuất sản phẩm. Sau đó, doanh nghiệp đã tiêu thụ một phần số sản phẩm sản xuất ra. Sản lượng tài nguyên tính thuế là:
Sản lượng tài nguyên đưa vào sản xuất sản phẩm
Sản lượng tài nguyên tương ứng cấu thành trong số sản phẩm tiêu thụ
Sản lượng tài nguyên thực tế khai thác
Không phải các đáp án trên
Doanh nghiệp M khai thác đá với khối lượng không xác định được để nghiền đưa vào sản xuất xi măng bán ra. Sản lượng tài nguyên tính thuế là:
Sản lượng đá khai thác trong kỳ
Sản lượng xi măng sản xuất ra trong kỳ
Sản lượng đá đã sử dụng để sản xuất xi măng trong kỳ
Sản lượng đá đã sử dụng để sản xuất số xi măng được bán ra trong kỳ
Doanh nghiệp N khai thác tài nguyên nhưng không bán ra mà tiếp tục đưa vào chế biến thành sản phẩm tài nguyên (làm giàu hàm lượng) sau đó mới bán ra. Sản lượng tài nguyên tính thuế là:
Sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ
Sản lượng sản phẩm tài nguyên chế biến bán ra trong kỳ
Sản lượng sản phẩm tài nguyên chế biến được trong kỳ
Sản lượng tài nguyên khai thác tương ứng cấu thành trong sản lượng sản phẩm tài nguyên chế biến được trong kỳ
Sản lượng tài nguyên tính thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là:
Sản lượng nước thiên nhiên đã khai thác và sử dụng
Sản lượng điện đã sản xuất được
Sản lượng điện đã bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện
Không phải các đáp án trên
Sản lượng tài nguyên tính thuế đối với nước khoáng thiên nhiên tinh lọc đóng chai là:
Sản lượng nước khoáng đã tinh lọc, đóng chai trong kỳ
Sản lượng nước khoáng đã tinh lọc, đóng chai và tiêu thụ trong kỳ
Sản lượng nước khoáng thiên nhiên đã khai thác trong kỳ
Sản lượng nước khoáng thiên nhiên tương ứng sản lượng nước khoáng đã tinh lọc, đóng chai trong kỳ
Theo pháp luật thuế tài nguyên hiện hành, giá tính thuế tài nguyên được xác định theo:
Giá bán tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định
Giá bán tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, được thể hiện trên chứng từ bán hàng, không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định
Giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Giá tính thuế tài nguyên là:
Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đã có thuế GTGT
Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định đối với từng loại tài nguyên
Giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định đối với từng loại tài nguyên nếu giá này cao hơn giá bán của đơn vị sản phẩm tài nguyên
Tài nguyên khai thác và được vận chuyển đi tiêu thụ. Giá tính thuế tài nguyên được xác định là:
Giá bán của đơn vị sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển
Giá bán của đơn vị sản phẩm tài nguyên đã bao gồm chi phí vận chuyển
Giá bán của đơn vị sản phẩm tài nguyên đã bao gồm chi phí vận chuyển nếu chi phí này được ghi nhận riêng trên hóa đơn
Giá bán của đơn vị sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển nếu chi phí này được ghi nhận riêng trên hóa đơn
Doanh nghiệp K khai thác tài nguyên, một phần bán ra xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, một phần đưa vào sản xuất sản phẩm công nghiệp và bán ra, một phần dùng để trao đổi hàng hóa với doanh nghiệp khác. Giá tính thuế tài nguyên đối với phần tài nguyên đưa vào sản xuất sản phẩm công nghiệp là:
Giá bán của sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp
Giá bán của đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác
Giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định đối với tài nguyên khai thác
Giá bán của đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác nếu giá này cao hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Doanh nghiệp H khai thác tài nguyên, một phần bán ra xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, một phần đưa vào sản xuất sản phẩm công nghiệp và bán ra, một phần dùng để trao đổi hàng hóa với doanh nghiệp khác. Giá tính thuế tài nguyên đối với toàn bộ tài nguyên khai thác là:
Giá bán của sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp
Giá bán của đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác
Giá bình quân của mức giá A và B nêu trên
Giá bán của đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác nếu giá này cao hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Doanh nghiệp G khai thác quặng chứa nhiều chất khác nhau và tiêu thụ một phần số quặng này. Giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của từng chất có trong quặng khai thác là:
Giá bán của quặng nhân với tỷ lệ hàm lượng từng chất có trong quặng khai thác
Giá bán của quặng nhân với tỷ lệ hàm lượng từng chất có trong quặng khai thác chia cho sản lượng tương ứng từng chất bán ra trong số quặng tiêu thụ
Doanh thu bán quặng nhân với tỷ lệ hàm lượng từng chất có trong quặng khai thác
Doanh thu bán quặng nhân với tỷ lệ hàm lượng từng chất có trong quặng khai thác chia cho sản lượng tương ứng từng chất bán ra trong số quặng tiêu thụ
Doanh nghiệp N khai thác tài nguyên nhưng không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm tài nguyên sau đó mới bán trong nước. Giá tính thuế tài nguyên là:
Giá bán đơn vị tài nguyên khai thác quy đổi từ giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất ra
Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
Giá bán đơn vị tài nguyên khai thác quy đổi từ giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất ra nếu giá này cao hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên nếu giá này cao hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Doanh nghiệp P khai thác tài nguyên nhưng không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm tài nguyên sau đó xuất khẩu. Giá tính thuế tài nguyên là:
Giá bán đơn vị tài nguyên khai thác quy đổi từ trị giá hải quan không bao gồm thuế xuất khẩu của đơn vị sản phẩm tài nguyên xuất khẩu
Trị giá hải quan của đơn vị sản phẩm tài nguyên xuất khẩu không bao gồm thuế xuất khẩu
Giá bán đơn vị tài nguyên khai thác quy đổi từ trị giá hải quan không bao gồm thuế xuất khẩu của đơn vị sản phẩm tài nguyên xuất khẩu nếu giá này không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Trị giá hải quan của đơn vị sản phẩm tài nguyên xuất khẩu không bao gồm thuế xuất khẩu nếu giá này không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Doanh nghiệp Q khai thác tài nguyên nhưng không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm công nghiệp sau đó xuất khẩu. Giá tính thuế tài nguyên được xác định như sau:
Giá bán đơn vị sản phẩm công nghiệp chưa có thuế GTGT nếu giá này cao hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Giá bán đơn vị sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp và trừ đi chi phí sàng tuyển làm giàu hàm lượng sản phẩm tài nguyên nếu giá xác định được cao hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Giá bán đơn vị sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp nếu giá xác định được cao hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định của sản phẩm tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên của nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là:
Giá bán của nước thiên nhiên chưa có thuế GTGT
Giá bán điện thương phẩm bình quân xác định theo giá bán lẻ điện bình quân do Bộ Công thương quyết định
Giá bán điện thương phẩm bình quân xác định theo giá bán lẻ điện bình quân do Bộ Tài chính quyết định
Giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định
Thuế suất thuế tài nguyên cao nhất áp dụng đối với:
Dầu khí
Đất hiếm
Thủy sản
Gỗ
Loại tài nguyên nào sau đây áp dụng biểu thuế suất lũy tiến từng phần:
Kim cương, ru-bi, sa-phia
Bạch kim, Bạc, Thiếc
Dầu thô, khí than, khí thiên nhiên
Không có tài nguyên nào
Một doanh nghiệp khai thác gỗ tự nhiên trong năm có tình hình sau:
- Số gỗ khai thác tồn kho đầu năm: 500 m3
- Số gỗ khai thác trong năm: 2.000 m3
- Số gỗ khai thác đã xuất khẩu trong năm: 1.500 m 3.
- Số gỗ khai thác tiêu thụ trong nước trong năm: 700 m 3 .
- Số gỗ khai thác còn tồn kho cuối năm: 300 m3 .
Khối lượng gỗ phải tính thuế tài nguyên trong năm là:
2.500 m³
2.200 m³
2.000 m³
1.500 m³
Một doanh nghiệp khai thác gỗ có tài liệu sau:
- Trong năm khai thác 2.000 m3 .
- Doanh nghiệp đã xuất khẩu một phần số gỗ khai thác được, giá bán tại cửa khẩu xuất 900.000 đồng/m3 . Chi phí vận chuyển số gỗ xuất khẩu này từ bãi giao đến cửa khẩu xuất là 100.000 đồng/m3 .
- Thuế suất thuế xuất khẩu của gỗ là 25%; thuế suất thuế tài nguyên của gỗ gỗ là 20%.
- Giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định là 600.000 đồng/m3 gỗ. Giá tính thuế tài nguyên của số gỗ xuất khẩu là:
- 900 – 900*25%
900.000 đồng/m³
800.000 đồng/m³
675.000 đồng/m³
600.000 đồng/m³
Một doanh nghiệp khai thác gỗ có tài liệu sau:
Trong năm khai thác 2.000 m3 .
- Doanh nghiệp tiêu thụ 1.000 m3 gỗ khai thác được ngay tại nơi khai thác, giá bán chưa có thuế GTGT là 748.000 đồng/ m3 .
- Doanh nghiệp vận chuyển 800 m3 gỗ đến tiêu thụ tại địa điểm của người mua. Giá bán chưa có thuế GTGT là 820.000 đồng/m3 . Chi phí vận chuyển, bốc xếp số gỗ này không được hạch toán riêng trên hóa đơn GTGT.
- Số gỗ khai thác còn lại vẫn còn để trong kho.
- Giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định là 600.000 đồng/m3 gỗ. Giá tính thuế tài nguyên của số gỗ khai thác trong năm là: 1000 ∗ 748 + 800 ∗ 820 1800
600.000 đồng/m³
750.000 đồng/m³
780.000 đồng/m³
785.000 đồng/m³
Một doanh nghiệp khai thác gỗ có tài liệu sau:
- Trong năm khai thác 2.000 m3 .
- Doanh nghiệp tiêu thụ 1.000 m3 gỗ khai thác được ngay tại nơi khai thác, giá bán chưa có thuế GTGT là 748.000 đồng/ m3 .
- Doanh nghiệp vận chuyển 800 m3 gỗ đến tiêu thụ tại địa điểm của người mua. Giá bán chưa có thuế GTGT là 820.000 đồng/m3 . Chi phí vận chuyển, bốc xếp số gỗ này không được hạch toán riêng trên hóa đơn GTGT. - Số gỗ khai thác còn lại vẫn còn để trong kho.
- Giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định là 600.000 đồng/m3 gỗ.
Thuế 57/02.02 - Thuế suất thuế tài nguyên của gỗ là 20%. Thuế tài nguyên của gỗ doanh nghiệp phải nộp trong năm là: = 2000*1000∗748+800∗820 1800 ∗ 20% =
280.800.000 đồng
312.000.000 đồng
314.000.000 đồng
282.600.000 đồng
Một doanh nghiệp khai thác gỗ tự nhiên trong năm tính thuế có số liệu sau:
Đầu năm tồn kho 500 m³
Trong năm khai thác 2.000 m³
Xuất khẩu 1.500 m³ gỗ, giá bán tại cửa khẩu xuất là 880.000 đồng/m³. Chi phí vận chuyển từ bãi giao đến cửa khẩu xuất của số gỗ xuất khẩu này là 100.000 đồng/m³.
Bán cho một công ty sản xuất đồ gỗ 200 m³ gỗ, giá bán chưa thuế GTGT tại bãi giao là 700.000 đồng/m³.
Toàn bộ số gỗ tồn kho đầu kỳ đã xuất khẩu hết.
Giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định là 580.000 đồng/m³ gỗ.
Thuế suất thuế xuất khẩu của gỗ là 25%; thuế suất thuế tài nguyên của gỗ là 20%.
Thuế tài nguyên phải nộp trong năm tính thuế là:
226.000.000 đồng
252.800.000 đồng
268.000.000 đồng
272.000.000 đồng
Một doanh nghiệp khai thác gỗ tự nhiên trong tháng tính thuế có số liệu sau:
Số gỗ khai thác tồn kho đầu tháng: 200 m³
Số gỗ khai thác trong tháng: 1.000 m³
Trong tháng không phát sinh hoạt động tiêu thụ gỗ khai thác.
Giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định là 580.000 đồng/m³ gỗ. Giá bán gỗ chưa thuế GTGT bình quân gia quyền tại bãi giao của tháng trước liền kề là 600.000 đồng/m³.
Thuế suất thuế tài nguyên gỗ là 20%.
Thuế tài nguyên doanh nghiệp phải nộp trong tháng tính thuế là:
0 đồng
116.000.000 đồng
120.000.000 đồng
144.000.000 đồng
Doanh nghiệp A khai thác than khoáng sản trong năm có các hoạt động sau:
Khai thác 120.000 tấn than, sau khi sàng tuyển thu được 100.000 tấn than sạch.
Xuất bán tại nơi khai thác cho một công ty B 30.000 tấn than sạch, giá bán chưa thuế GTGT là 500.000 đồng/tấn.
Vận chuyển đến bán cho công ty C 50.000 tấn than sạch. Giá bán chưa có thuế GTGT là 600.000 đồng/tấn; chi phí vận chuyển, bốc xếp chưa có thuế GTGT của toàn bộ số than này là 800.000.000 đồng (nhưng không tách khỏi giá bán của than trên hóa đơn).
Thuế suất thuế tài nguyên đối với than sạch là 12%. Giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định đối với than sạch là 480.000 đồng/tấn.
Thuế tài nguyên đối với than mà doanh nghiệp A phải nộp trong năm là:
5.400.000.000 đồng
6.552.000.000 đồng
6.750.000.000 đồng
8.100.000.000 đồng
Doanh nghiệp X khai thác quặng sắt trong năm có các hoạt động sau:
Số quặng sắt tồn kho đầu năm: 20.000 tấn
Khai thác 200.000 tấn quặng sắt.
Vận chuyển 50.000 tấn quặng sắt đi tiêu thụ tại Công ty luyện thép Y trong nước, trên hóa đơn GTGT doanh nghiệp xuất cho Công ty B thể hiện tổng giá bán chưa thuế GTGT 85.000.000.000 đồng; trong đó chi phí vận chuyển, bốc xếp được ghi nhận riêng là 10.500.000.000 đồng.
Xuất khẩu 80.000 tấn, giá bán tại cửa khẩu xuất: 2.000.000 đồng/tấn.
Số lượng quặng sắt tồn kho đầu năm đã được xuất khẩu hết.
Thuế suất thuế tài nguyên của quặng sắt: 14%; Thuế suất thuế xuất khẩu sắt: 10%.
Giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định đối quặng sắt 1.420.000 đồng/tấn.
Thuế tài nguyên đối với quặng sắt doanh nghiệp X phải nộp trong năm tính thuế là:
25.550.000.000 đồng
30.590.000.000 đồng
44.324.000.000 đồng
45.192.000.000 đồng
