25 câu hỏi
Hệ số phân bổ dùng để xác định diện tích tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định hiện hành áp dụng đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư (trường hợp có tầng hầm) được xác định bằng:
Được quy định hệ số cụ thể, phân biệt đối với từng tầng nhà
Diện tích thực tế sử dụng của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhân (x) hệ số của từng tầng
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia (:) cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia (:) cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm cả 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là:
Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất khai thác, chế biến khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Cả A, B và C.
Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Diện tích đất tính thuế
Giá 1 m² đất tính thuế
Thuế suất
Tất cả các căn cứ trên
Kể từ ngày Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực, giá tính thuế được ổn định theo chu kỳ:
01 năm
03 năm
05 năm
10 năm
Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước là:
Người thuê nhà
Người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê)
Theo thỏa thuận giữa người cho thuê nhà và người thuê nhà
Không phải nộp thuế
Nguyên tắc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là:
Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật này
Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư
Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế, người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 của Luật này thì được miễn thuế
Tất cả các trường hợp trên
Hạn mức đất ở do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới được sử dụng để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định hiện hành áp dụng đối với đất ở được giao từ ngày:
01/01/2010
01/01/2011
01/01/2012
01/01/2013
Ông A có diện tích đất ở sử dụng là 200 m². Ngày 20/5/2009, Ông A được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở mảnh đất nói trên là 200 m². Tại thời điểm 20/5/2009, UBND tỉnh (nơi ông A có diện tích đất trên) chưa có quy định về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở. Hiện tại, hạn mức giao đất ở (nơi ông A có diện tích đất trên) là 180 m².Diện tích trong hạn mức để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất trên của ông A là:
0
180 m²
200 m²
Không phải các phương án trên
Ông A có diện tích đất ở sử dụng là 200 m². Ngày 20/5/2009, Ông A được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở mảnh đất nói trên là 180 m². Tại thời điểm 20/5/2009, UBND tỉnh (nơi ông A có diện tích đất trên) có quy định về hạn mức công nhận đất ở là 180 m². Hiện tại, hạn mức giao đất ở (nơi ông A có diện tích đất trên) là 190 m².Diện tích trong hạn mức để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất trên của ông A là:
0
180 m²
190 m²
200 m²
Diện tích trong hạn mức để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất trên của ông A là:
0
180 m²
190 m²
200 m²
Diện tích trong hạn mức để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất trên của ông A là:
0
180 m²
190 m²
200 m²
Theo quy định hiện hành, người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong cùng một tỉnh, khi xác định hạn mức đất ở tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì:
Chỉ được chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế.
Được lựa chọn hai thửa đất tại hai quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế.
Được lựa chọn một hoặc hai thửa đất tại hai quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế.
Không phải các phương án trên.
Theo quy định hiện hành, người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong cùng một tỉnh, không có thửa đất nào vượt hạn mức đất ở và tổng diện tích các thửa đất không vượt hạn mức đất ở của từng quận, huyện, thị xã, thành phố, khi xác định hạn mức đất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì:
Phải lựa chọn một thửa đất có diện tích lớn nhất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế.
Phải lựa chọn một thửa đất có diện tích nhỏ nhất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế.
Được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp.
Không phải xác định hạn mức đất ở tính thuế.
Theo quy định hiện hành, người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong cùng một tỉnh và không thửa đất nào vượt hạn mức đất ở, khi xác định hạn mức đất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì:
Phải lựa chọn một thửa đất có diện tích lớn nhất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế.
Phải lựa chọn một thửa đất có diện tích nhỏ nhất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế.
Được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp.
Không phải các phương án trên.
Theo quy định hiện hành, người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong cùng một tỉnh và có một thửa đất vượt hạn mức đất ở, khi xác định hạn mức đất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì:
Phải lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp.
Được lựa chọn một hạn mức đất ở bất kỳ tại nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp.
Không phải xác định hạn mức đất ở để tính thuế.
Không phải các phương án trên.
Theo quy định hiện hành, người nộp thuế có nhiều thửa đất ở 2 tỉnh khác nhau, khi xác định diện tích tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì:
Cộng tổng diện tích đất ở có quyền sử dụng đất ở cả hai tỉnh để tính thuế.
Tính thuế riêng cho từng diện tích đất ở từng tỉnh khác nhau theo hạn mức của từng địa phương nơi có quyền sử dụng đất.
Tính thuế riêng cho từng diện tích đất ở từng tỉnh nhưng cộng tổng diện tích cả hai tỉnh lại để xác định theo hạn mức tính thuế.
Không phải các phương án trên.
Mức thuế suất 0,03% của thuế SDĐPNN được áp dụng đối với:
Đất ở trong hạn mức.
Đất ở vượt quá hạn mức.
Đất lấn chiếm.
Đất chưa sử dụng.
Mức thuế suất 0,03% của thuế SDĐPNN được áp dụng đối với:
Đất ở trong hạn mức.
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định nhưng lại được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Cả 3 trường hợp trên.
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất thuế SDĐPNN là:
0,03%.
0,07%.
0,15%.
0,2%.
Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất thuế SDĐPNN là:
0,2%.
0,15%.
0,07%.
0,03%.
Đất ở vượt hạn mức nhưng không quá 3 lần áp dụng mức thuế suất thuế SDĐPNN là:
0,03%.
0,07%.
0,15%.
0,2%.
Đất ở vượt hạn mức quá 3 lần áp dụng mức thuế suất thuế SDĐPNN là:
0,03%.
0,07%.
0,15%.
0,2%.
Thuế tài nguyên thuộc loại:
Thuế tài sản.
Thuế thu nhập.
Thuế gián thu.
Thuế tiêu dùng.
Loại tài nguyên thiên nhiên nào dưới đây thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên:
Nước.
Không khí.
Gió.
Ánh sáng.
Loại tài nguyên thiên nhiên nào dưới đây không thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên:
Động vật biển.
Nước ngầm.
Sản phẩm rừng tự nhiên.
Nước biển để làm muối.
