25 câu hỏi
Thời điểm dậy thì hoàn toàn ở nữ được đánh dấu bằng:
Biểu hiện tuyến vú bắt đầu phát triển
Lần có kinh đầu tiên
Biểu hiện phát triển tử cung
Biểu hiện phát triển thân hình, tâm lý
Độ dài 1 chu kỳ kinh nguyệt thường trong khoảng:
7 - 14 ngày
14 - 21 ngày
21 - 28 ngày
28 - 30 ngày
Chọn phát biểu sai:
Quá trình sản sinh tinh trùng xảy ra ở ống sinh tinh
Sự thành thục của tinh trùng xảy ra ở mào tinh
Tinh trùng được dự trữ ở túi tinh
Tinh trùng bắt đầu hoạt động khi được phóng xuất vào đường sinh dục nữ
Dấu
hiệu nào sau đây đánh dấu sự trưởng thành của tinh trùng?
Bắt đầu hình thành đầy đủ cấu trúc:đầu,đuôi
Có khả năng di động theo đường thẳng
Có khả năng tự dinh dưỡng
Xâm nhập được vào noãn
Các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến hoạt động của tinh trùng trong đường sinh dục của phụ nữ,NGOẠI TRỪ:
Glycogen
Prostaglandin
Nhiệt độ
pH dịch âm đạo
Những sản phụ đẻ quá nhanh có nguy cơ dễ bị sa sinh dục.
Đúng
Sai
Thành phần nào sau đây đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống nâng đỡ tử cung?
Cơ thắt âm đạo
Cơ nâng hậu môn
Dây chằng rộng
Dây chằng Mac Kenroth
Dây chằng tròn
Phương pháp phẫu thuật Lefort chỉ định cho sa sinh dục độ III và:
Phụ nữ 60 – 70 tuổi không có khả năng phẫu thuật.
Phụ nữ 40 – 60 tuổi không có tổn thương viêm cổ tử cung.
Phụ nữ > 60 tuổi không có tổn thương nghi ngờ ở cổ tử cung.
Phụ nữ > 70 tuổi không có khả năng phẫu thuật.
Chẩn đoán sa sinh dục độ I khi sa thành âm đạo kéo theo bàng quang và trực tràng với vị trí cổ tử cung:
Thập thò âm hộ.
Thấp hơn bình thường.
Sa ra ngoài âm hộ.
Thấp hơn bình thường nhưng còn nằm trong âm đạo.
Tất cả các câu sau đây về triệu chứng của sa sinh dục đều đúng, NGOẠI TRỪ:
Đái không tự chủ.
Tức nặng bụng dưới.
Tiểu tiểu tiện khó.
Ra huyết.
Phương pháp phẫu thuật Crossen áp dụng cho:
Sa sinh dục độ III, phụ nữ > 70 tuổi.
Sa sinh dục độ III, phụ nữ 50 - 60 tuổi.
Sa sinh dục độ II, phụ nữ 60 tuổi.
Sa sinh dục độ II, phụ nữ > 40 tuổi.
Nguyên nhân chính gây sa sinh dục là:
Do rối loạn dinh dưỡng.
Do cơ địa bẩm sinh.
Do lao động nặng và sớm sau đẻ.
Do chửa đẻ nhiều lần.
Về hệ thống treo tử cung, chủ yếu bao gồm thành phần nào?
Tính đàn hồi của thành âm đạo
Các lớp cơ nông của tầng sinh môn
Dây chằng rộng
Hệ thống các dây chằng ở vùng eo và cổ tử cung
Hệ thống các dây chằng bám vào vùng đáy tử cung
Dây chằng không tham gia giữ tử cung tại chỗ:
Dây chằng tử cung cùng.
Dây chằng thắt lưng buồng trứng.
Dây chằng rộng.
Dây chằng tròn.
Hệ thống các dây chằng ở vùng thân và đáy tử cung (dây chằng tròn, dây chằng rộng) có tác dụng chủ yếu là:
Giúp cho tử cung không bị đổ về trước quá nhiều
Giúp cho trục của cổ tử cung gần như thẳng góc với trục của âm đạo ở tư thế đứng
Tất cả các đáp án đều đúng
Giúp cho nút thớ trung tâm đáy chậu được kéo lên ở tư thế đứng
Cơ nào sau đây không tham gia vào giữ tử cung tại chỗ:
Cơ âm đạo.
Cơ nâng hậu môn.
Khối cơ tầng sinh môn sau.
Khối cơ tầng sinh môn trước.
Trong phẩu thuật Sa sinh dục chủ yếu bằng đường âm đạo.
Sai
Đúng
(Chọn nhiều đáp án) Những câu sau về sa sinh dục là đúng hay sai:
Phương pháp phẫu thuật Manchester áp dụng cho sa sinh dục độ III
Để đề phòng sa sinh dục tất cả những trường hợp rách tầng sinh môn dù nhỏ cũng phải khâu phục hồi
Tất cả những trường hợp sa sinh dục đều cần phải điều trị
Phẫu thuật sa sinh dục theo đường âm đạo tốt hơn theo đường bụng
Sa sinh dục là một bệnh rất nguy hiểm có thể chết người
Sai
Đúng
Người chưa sinh đẻ, thường không bị sa sinh dục.
Sai
Đúng
Việc điều trị sa sinh dục, tất cả những điều sau đây đều đúng, NGOẠI TRỪ:
Cần khám đánh giá kỹ các tổn thương giải phẫu học trước khi mổ
Có nhiều phương pháp mổ khác nhau tuỳ theo dạng lâm sàng cụ thể
Một xét nghiệm nên làm trước mổ là thăm dò chức năng động lực học tiết niệu
Một vài dạng đơn giản có thể điều trị bằng những bài tập nhằm tăng sức co thắt của sàn / đáy chậu
Cắt tử cung toàn phần đơn thuần là cách giải quyết triệt để nhất để tránh tái phát
Nguyên tắc thăm khám một bệnh nhân bị sa sinh dục là:
Chỉ thăm khám sau khi bệnh nhân đã nằm nghỉ ngơi
Phải thăm khám trong tư thế bệnh nhân ngồi rặn
Chỉ thăm khám sau khi bệnh nhân đã làm vài động tác gắng sức
Phải thăm khám ở cả tư thế đứng và nằm, trong trạng thái thư giãn cũng như rặn
Tuỳ theo tình trạng cụ thể mà có cách khám riêng biệt
Chẩn đoán sa sinh dục độ II khi sa thành âm đạo kéo theo bàng quang và trực tràng với vị trí cổ tử cung:
Thấp hơn bình thường nhưng còn nằm trong âm đạo.
Ngang mép âm hộ.
Thập thò âm hộ thay đổi theo chế độ nghỉ ngơi.
Cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ.
Dạng rối loạn tiết niệu thường gặp nhất trong sa sinh dục là:
Tiểu rắt
Tiểu ít
Tiểu nhiều lần
Tiểu không tự chủ
Bí tiểu
Tổn thương nào sau đây được xếp vào nhóm sa sinh dục?
Tất cả các tổn thương trên
Sa ruột trong âm đạo
Sa tử cung
Sa mỏm âm đạo sau cắt tử cung
Sa niệu đạo
