10 CÂU HỎI
Sợi quang trong cáp quang ứng dụng hiện tượng gì?
A. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
B. Hiện tượng phản xạ ánh sáng.
C. Hiện tượng phản xạ toàn phần.
D. Hiện tượng tán sắc ánh sáng.
Khi nói về hiện tượng phản xạ toàn phần. Phát biểu nào sau đây sai?
A. Góc tới lúc bắt đầu không quan sát thấy tia khúc xạ được gọi là góc tới hạn.
B. Phản xạ toàn phần chỉ xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn.
C. Phản xạ toàn phần xảy ra khi góc tới lớn hơn góc tới hạn phản xạ toàn phần.
D. Góc tới hạn của phản xạ toàn phần được xác định bằng tỉ số chiết suất giữa môi trường có chiết suất lớn với môi trường có chiết suất nhỏ hơn.
Trong các ứng dụng sau đây, ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần là
A. gương phẳng.
B. gương cầu.
C. thấu kính.
D. cáp dẫn sáng trong nội soi.
Khi chiếu tia sáng tới lăng kính nhưng chỉ thu được tia phản xạ. Hiện tượng này gọi là gì?
A. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
B. Hiện tượng phản xạ ánh sáng.
C. Hiện tượng phản xạ toàn phần.
D. Hiện tượng tán sắc ánh sáng.
Một tia sáng đi từ thuỷ tinh đến mặt phân cách với nước. Biết chiết suất của thuỷ tinh là 1,5; chiết suất của nước là 4/3. Để có tia sáng đi vào nước thì góc tới (i) phải thoả mãn điều kiện nào dưới đây?
A. i ≥ 62o44’.
B. i < 62o44’.
C. i < 65o48’.
D. i < 48o35’.
Chiếu một tia sáng đơn sắc từ trong nước tới mặt phân cách với không khí. Biết chiết suất của nước và của không khí đối với ánh sáng đơn sắc này lần lượt là 1,333 và 1. Góc tới hạn phản xạ toàn phần ở mặt phân cách giữa nước và không khí đối với ánh sáng đơn sắc này là
A. 41,40°.
B. 53,12°.
C. 36,88°.
D. 48,61°.
Biết chiết suất của thủy tinh là 1,5; của nước là . Góc tới hạn phản xạ toàn phần khi ánh sáng truyền từ thủy tinh sang nước là
A. 46,80.
B. 72,50.
C. 62,70.
D. 41,80.
Biết chiết suất của thủy tinh là 1,5. Góc tới hạn phản xạ toàn phần khi ánh sáng truyền từ thủy tinh sang không khí là
A. 48,6o
B. 72,75°
C. 62,7°
D. 41,8°.
Nước có chiết suất 1,33. Chiếu ánh sáng từ nước ra ngoài không khí, góc có thể xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần là
A. 200.
B. 300.
C. 400.
D. 600.
Với n1 là chiết suất của môi trường chứa tia tới; n2 là chiết suất của môi trường chứa tia khúc xạ. Góc tới hạn được xác định bởi biểu thức:
A.
B.
C.
D.