vietjack.com

1200+ câu trắc nghiệm Ngoại khoa I có đáp án - Phần 23
Quiz

1200+ câu trắc nghiệm Ngoại khoa I có đáp án - Phần 23

V
VietJack
Đại họcTrắc nghiệm tổng hợp2 lượt thi
30 câu hỏi
1. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Vết thương sạch là:

Vết thương mới xảy ra

Vết thương không sưng tấy, không có mủ.

Là những tổn thương nhỏ.

Mép vết thương thường gọn.

Tất cả các câu trên đều đúng.

Xem đáp án
2. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

(A) Người ta phân chia vết thương thành 2 loại: vết thương sạch và vết thương nhiễm khuẩn. VÌ (B) Phân loại vết thương để giúp cho việc điều trị được dễ dàng.

A, B đúng; A và B liên quan nhân quả.

A, B đúng; A và B không liên quan nhân quả.

A đúng, B sai.

A sai, B đúng.

A sai, B sai.

Xem đáp án
3. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Về thay băng rửa vết thương, chọn câu đúng nhất:

Thay băng rửa vết thương có thể gây tổn thương thêm cho vết thương.

Không bao giờ được dùng tay để băng bó.

Dung dịch sát khuẩn thường dùng là: cồn, betadin, oxy già, NaCl 9‰...

Nếu có hai vết thương cần phải ngồi hoặc nằm để thay băng thì phải thay vết thương nằm trước, vết thương ngồi sau.

Các dụng cụ để thay băng, rửa vết thương bẩn cần bỏ đi.

Xem đáp án
4. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Vết thương sạch là vết thương không nhiễm khuẩn.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
5. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Tất cả các dụng cụ rửa vết thương phải được tiệt trùng, dù dùng để thay băng và rửa vết thương sạch hay bẩn.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
6. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Nếu vết thương nhiễm trùng nặng thì cắt hết chỉ nhưng không cần mở rộng vết thương để tháo mủ.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
7. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Khi rửa vết thương, để vết thương được đảm bảo sạch cần phải đưa cồn iod vào sâu trong vết thương.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
8. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Phòng thay băng phải bố trí xa những nơi có nhiều người qua lại.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
9. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Đối với vết thương bị nhiễm bẩn nặng thì sau khi thay băng không được đắp gạc lên vết thương.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
10. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Mục đích thay băng:

Chống nhiễm khuẩn.

Cầm máu, chống phù nề.

Bất động vùng tổn thương.

A, B, C.

Xem đáp án
11. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Những người già thiếu dinh dưỡng vận động kém dễ bị loét ép.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
12. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trong dự phòng loét ép, xoa bóp những chỗ tỳ đè bằng cồn và bột talc

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
13. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trường hợp bệnh nhân bị bỏng ở vùng lưng cần nằm sấp thì vùng dễ bị loét ép là gót chân.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
14. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Dấu hiệu lúc đầu của loét ép là bệnh nhân tăng cảm giác ở vị trí tỳ đè.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
15. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trong điều trị loét, chế độ ăn cần nhiều lipid và axit amin. -- protid/đạm và vitamin.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
16. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

(A) Khi dự phòng loét ép cần thay đổi tư thế bệnh nhân ít nhất 2 giờ 1 lần. VÌ (B) Những vùng dễ bị loét ép cần phải lau rửa sạch bằng nước ấm.

A, B Đúng; A và B liên quan nhân quả.

A, B Đúng; A và B không liên quan nhân quả.

A Đúng, B sai.

A sai, B Đúng.

A sai, B sai.

Xem đáp án
17. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

(A) Cho bệnh nhân nằm trên đệm nước là phương pháp đúng áp dụng rộng rãi hiện nay để phòng chống loét ép. VÌ (B) Khi bệnh nhân nằm trên đệm nước sẽ không có vị trí nào của cơ thể bị tỳ đè vào vật cứng mà phân phối đều trên bề mặt của đệm nước nên tránh được loét ép.

A, B Đúng; A và B liên quan nhân quả.

A, B Đúng; A và B không liên quan nhân quả.

A Đúng, B sai.

A sai, B Đúng.

A sai, B sai.

Xem đáp án
18. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

(A) Trong dự phòng chống loét ở mông, nếu không có đệm nước thì có thể dùng vòng hơi cao su đặt dưới mông của bệnh nhân. VÌ (B) Vòng hơi đem lại hiệu quả phòng chống loét tốt như đệm nước

A, B Đúng; A và B liên quan nhân quả.

A, B Đúng; A và B không liên quan nhân quả.

A Đúng, B sai.

A sai, B Đúng.

A sai, B sai.

Xem đáp án
19. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Các nguyên nhân gây loét ép, NGOẠI TRỪ:

Liệt hai chi dưới.

Người già thiếu dinh dưỡng nằm lâu ngày.

Hôn mê do tai biến mạch máu não.

Sau chấn thương sọ não.

Sau bó bột chật lưng chân.

Xem đáp án
20. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Khi bệnh nhân nằm ngữa, vị trí dễ bị loét nhất là:

Vùng xương cùng.

Vùng khuỷu.

Gót chân.

Bả vai.

Vùng chẩm và gai chẩm sau trên.

Xem đáp án
21. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Một bệnh nhân bị bỏng vùng lưng nặng phải nằm sấp, vùng dễ bị loét nhất là:

Mắt cá chân ngoài.

Đầu gối.

Vùng xương sườn và mặt bên lồng ngực

Mấu chuyển lớn xương đùi.

Vùng xương ức và vai.

Xem đáp án
22. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Thái độ xử trí trước bệnh nhân bị loét ép do hôn mê tai biến mạch máu não nằm lâu ngày, NGOẠI TRỪ:

Cho bệnh nhân ăn chế độ ăn nhiều lipid / dự phòng hơn điều trị loét.

Đặt bệnh nhân nằm trên đệm nước, thường xuyên thay đổi tư thế nằm tránh nằm trên vùng bị loét ép.

Thay vải trải giường, giữ giường sạch khô và thẳng.

Lau rửa sạch và khô ráo vùng bị loét ép.

Băng lại những vùng bị loét ép.

Xem đáp án
23. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Một bệnh nhân phải nằm nghiêng kéo dài, vị trí nào sau đây không bị loét ép:

Mắt cá chân ngoài.

Đầu gối.

Mấu chuyển lớn xương đùi.

Mu chân.

Mặt bên lồng ngực

Xem đáp án
24. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trường hợp bệnh nhân suy hô hấp phải ngồi kéo dài, vùng dễ bị loét ép là:

Vùng gối, xương bả vai.

Vùng cùng cụt, chẩm.

Mắt cá chân ngoài.

Vùng xương sườn.

Xương bánh chè.

Xem đáp án
25. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Dấu hiệu của loét ép điển hình là:

Đau dữ dội ở vị trí tỳ đè.

Da vùng bị tỳ đè sưng, phù nề.

Nóng đỏ ở vị trí tỳ đè.

Da ở vùng bị tỳ đè đỏ lên do xung huyết sau đó có nốt phỏng.

Vết loét tự giảm dần và điều trị chóng khỏi.

Xem đáp án
26. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

1. Nên phòng loét hơn là điều trị loét.

2. Cần phải theo dõi để phát hiện sớm các dấu hiệu khởi đầu của loét ép.

3. Nếu bệnh nhân nằm ngữa kéo dài mà không được chăm sóc chống loét chu đáo thì vùng xương cùng dễ bị loét ép.

4. Xoa bóp phần xung quanh chỗ bị loét để kích thích tuần hoàn.

1, 2 Đúng.

1, 2, 3 Đúng.

1, 2, 3, 4 Đúng.

3, 4 Đúng.

Chỉ 4 Đúng.

Xem đáp án
27. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

1. Nằm sấp là một phương pháp có hiệu quả để giảm sức ép của khung xương sườn ở phần lưng.

2. Cho bệnh nhân bị loét ép ăn nhiều chất đạm và vitamin.

3. Trong dự phòng chống loét, cần thay đổi tư thế bệnh nhân ít nhất 1 giờ/1 lần.

4. Trong dự phòng chống loét, cần xoa bóp những vùng bị tỳ đè bằng nước gừng.

1, 2 Đúng.

1, 2, 3 Đúng.

1, 2, 3, 4 Đúng.

3, 4 Đúng.

Chỉ 4 Đúng.

Xem đáp án
28. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Hôn mê do chấn thương sọ não không phải là nguyên nhân gây loét ép.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
29. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trường hợp bệnh nhân nằm ngữa kéo dài mà không được chăm sóc chống loét chu đáo thì vùng xương cùng dễ bị loét ép sớm nhất.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
30. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Cho bệnh nhân nằm trên đệm nước là phương pháp tốt nhất hiện nay và chúng được áp dụng rộng rãi để phòng chống loét.

Đúng.

Sai.

Xem đáp án
© All rights reserved VietJack