30 câu hỏi
Vết thương sạch là:
Vết thương mới xảy ra
Vết thương không sưng tấy, không có mủ.
Là những tổn thương nhỏ.
Mép vết thương thường gọn.
Tất cả các câu trên đều đúng.
(A) Người ta phân chia vết thương thành 2 loại: vết thương sạch và vết thương nhiễm khuẩn. VÌ (B) Phân loại vết thương để giúp cho việc điều trị được dễ dàng.
A, B đúng; A và B liên quan nhân quả.
A, B đúng; A và B không liên quan nhân quả.
A đúng, B sai.
A sai, B đúng.
A sai, B sai.
Về thay băng rửa vết thương, chọn câu đúng nhất:
Thay băng rửa vết thương có thể gây tổn thương thêm cho vết thương.
Không bao giờ được dùng tay để băng bó.
Dung dịch sát khuẩn thường dùng là: cồn, betadin, oxy già, NaCl 9‰...
Nếu có hai vết thương cần phải ngồi hoặc nằm để thay băng thì phải thay vết thương nằm trước, vết thương ngồi sau.
Các dụng cụ để thay băng, rửa vết thương bẩn cần bỏ đi.
Vết thương sạch là vết thương không nhiễm khuẩn.
Đúng.
Sai.
Tất cả các dụng cụ rửa vết thương phải được tiệt trùng, dù dùng để thay băng và rửa vết thương sạch hay bẩn.
Đúng.
Sai.
Nếu vết thương nhiễm trùng nặng thì cắt hết chỉ nhưng không cần mở rộng vết thương để tháo mủ.
Đúng.
Sai.
Khi rửa vết thương, để vết thương được đảm bảo sạch cần phải đưa cồn iod vào sâu trong vết thương.
Đúng.
Sai.
Phòng thay băng phải bố trí xa những nơi có nhiều người qua lại.
Đúng.
Sai.
Đối với vết thương bị nhiễm bẩn nặng thì sau khi thay băng không được đắp gạc lên vết thương.
Đúng.
Sai.
Mục đích thay băng:
Chống nhiễm khuẩn.
Cầm máu, chống phù nề.
Bất động vùng tổn thương.
A, B, C.
Những người già thiếu dinh dưỡng vận động kém dễ bị loét ép.
Đúng.
Sai.
Trong dự phòng loét ép, xoa bóp những chỗ tỳ đè bằng cồn và bột talc
Đúng.
Sai.
Trường hợp bệnh nhân bị bỏng ở vùng lưng cần nằm sấp thì vùng dễ bị loét ép là gót chân.
Đúng.
Sai.
Dấu hiệu lúc đầu của loét ép là bệnh nhân tăng cảm giác ở vị trí tỳ đè.
Đúng.
Sai.
Trong điều trị loét, chế độ ăn cần nhiều lipid và axit amin. -- protid/đạm và vitamin.
Đúng.
Sai.
(A) Khi dự phòng loét ép cần thay đổi tư thế bệnh nhân ít nhất 2 giờ 1 lần. VÌ (B) Những vùng dễ bị loét ép cần phải lau rửa sạch bằng nước ấm.
A, B Đúng; A và B liên quan nhân quả.
A, B Đúng; A và B không liên quan nhân quả.
A Đúng, B sai.
A sai, B Đúng.
A sai, B sai.
(A) Cho bệnh nhân nằm trên đệm nước là phương pháp đúng áp dụng rộng rãi hiện nay để phòng chống loét ép. VÌ (B) Khi bệnh nhân nằm trên đệm nước sẽ không có vị trí nào của cơ thể bị tỳ đè vào vật cứng mà phân phối đều trên bề mặt của đệm nước nên tránh được loét ép.
A, B Đúng; A và B liên quan nhân quả.
A, B Đúng; A và B không liên quan nhân quả.
A Đúng, B sai.
A sai, B Đúng.
A sai, B sai.
(A) Trong dự phòng chống loét ở mông, nếu không có đệm nước thì có thể dùng vòng hơi cao su đặt dưới mông của bệnh nhân. VÌ (B) Vòng hơi đem lại hiệu quả phòng chống loét tốt như đệm nước
A, B Đúng; A và B liên quan nhân quả.
A, B Đúng; A và B không liên quan nhân quả.
A Đúng, B sai.
A sai, B Đúng.
A sai, B sai.
Các nguyên nhân gây loét ép, NGOẠI TRỪ:
Liệt hai chi dưới.
Người già thiếu dinh dưỡng nằm lâu ngày.
Hôn mê do tai biến mạch máu não.
Sau chấn thương sọ não.
Sau bó bột chật lưng chân.
Khi bệnh nhân nằm ngữa, vị trí dễ bị loét nhất là:
Vùng xương cùng.
Vùng khuỷu.
Gót chân.
Bả vai.
Vùng chẩm và gai chẩm sau trên.
Một bệnh nhân bị bỏng vùng lưng nặng phải nằm sấp, vùng dễ bị loét nhất là:
Mắt cá chân ngoài.
Đầu gối.
Vùng xương sườn và mặt bên lồng ngực
Mấu chuyển lớn xương đùi.
Vùng xương ức và vai.
Thái độ xử trí trước bệnh nhân bị loét ép do hôn mê tai biến mạch máu não nằm lâu ngày, NGOẠI TRỪ:
Cho bệnh nhân ăn chế độ ăn nhiều lipid / dự phòng hơn điều trị loét.
Đặt bệnh nhân nằm trên đệm nước, thường xuyên thay đổi tư thế nằm tránh nằm trên vùng bị loét ép.
Thay vải trải giường, giữ giường sạch khô và thẳng.
Lau rửa sạch và khô ráo vùng bị loét ép.
Băng lại những vùng bị loét ép.
Một bệnh nhân phải nằm nghiêng kéo dài, vị trí nào sau đây không bị loét ép:
Mắt cá chân ngoài.
Đầu gối.
Mấu chuyển lớn xương đùi.
Mu chân.
Mặt bên lồng ngực
Trường hợp bệnh nhân suy hô hấp phải ngồi kéo dài, vùng dễ bị loét ép là:
Vùng gối, xương bả vai.
Vùng cùng cụt, chẩm.
Mắt cá chân ngoài.
Vùng xương sườn.
Xương bánh chè.
Dấu hiệu của loét ép điển hình là:
Đau dữ dội ở vị trí tỳ đè.
Da vùng bị tỳ đè sưng, phù nề.
Nóng đỏ ở vị trí tỳ đè.
Da ở vùng bị tỳ đè đỏ lên do xung huyết sau đó có nốt phỏng.
Vết loét tự giảm dần và điều trị chóng khỏi.
1. Nên phòng loét hơn là điều trị loét.
2. Cần phải theo dõi để phát hiện sớm các dấu hiệu khởi đầu của loét ép.
3. Nếu bệnh nhân nằm ngữa kéo dài mà không được chăm sóc chống loét chu đáo thì vùng xương cùng dễ bị loét ép.
4. Xoa bóp phần xung quanh chỗ bị loét để kích thích tuần hoàn.
1, 2 Đúng.
1, 2, 3 Đúng.
1, 2, 3, 4 Đúng.
3, 4 Đúng.
Chỉ 4 Đúng.
1. Nằm sấp là một phương pháp có hiệu quả để giảm sức ép của khung xương sườn ở phần lưng.
2. Cho bệnh nhân bị loét ép ăn nhiều chất đạm và vitamin.
3. Trong dự phòng chống loét, cần thay đổi tư thế bệnh nhân ít nhất 1 giờ/1 lần.
4. Trong dự phòng chống loét, cần xoa bóp những vùng bị tỳ đè bằng nước gừng.
1, 2 Đúng.
1, 2, 3 Đúng.
1, 2, 3, 4 Đúng.
3, 4 Đúng.
Chỉ 4 Đúng.
Hôn mê do chấn thương sọ não không phải là nguyên nhân gây loét ép.
Đúng.
Sai.
Trường hợp bệnh nhân nằm ngữa kéo dài mà không được chăm sóc chống loét chu đáo thì vùng xương cùng dễ bị loét ép sớm nhất.
Đúng.
Sai.
Cho bệnh nhân nằm trên đệm nước là phương pháp tốt nhất hiện nay và chúng được áp dụng rộng rãi để phòng chống loét.
Đúng.
Sai.
