30 câu hỏi
(A) Sau khi cho nước chảy vào đại tràng xong, dặn bệnh nhân cố gắng nhịn đi cầu trong khoảng 10 phút. VÌ (B) Để nước có thể làm mềm, lỏng những cục phân và làm thành ruột nở rộng.
A, B đúng; A và B liên quan nhân quả.
A, B đúng; A và B không liên quan nhân quả.
A đúng, B sai.
A sai, B đúng.
A sai, B sai.
Tư thế của bệnh nhân khi thụt tháo:
Nằm nghiêng bên phải, đầu gối bên trái co lại.
Nằm ngữa, 2 chân co.
Nằm nghiêng bên trái, đầu gối bên phải co lại.
Nằm sấp.
Các câu trên đều sai.
Tư thế bệnh nhân khi đặt sonde tiểu thường là:
Nằm nghiêng bên phải.
Nằm nghiêng bên trái.
Nằm sấp.
Nằm ngữa, 2 chân co, đùi hơi giạng.
Nằm ngữa, 2 chân duỗi, đùi hơi giạng.
Lượng nước bơm vào ngành phụ của sonde Foley trong trường hợp đặt sonde tiểu lưu sonde là:
5 - 10 ml.
2 ml.
15 ml.
20 ml.
3 ml.
(A) Khi tiến hành đặt sonde tiểu phải báo cho bệnh nhân biết rằng họ sẽ có cảm giác muốn tiểu trong suốt quá trình đặt sonde tiểu và sau đó một thời gian ngắn. VÌ VẬY (B) Phải trải một tấm nylon dưới mông bệnh nhân.
A, B đúng; A và B liên quan nhân quả.
A, B đúng; A và B không liên quan nhân quả.
A đúng, B sai.
A sai, B đúng.
A sai, B sai.
Sau khi đặt xông dạ dày cần ghi nhận và báo cáo những vấn đề gì:
1. Phản ứng của bệnh nhân đối với thủ thuật.
2. Đặc điểm của dịch dạ dày, giá trị pH.
3. Thời gian làm thủ thuật, loại ống xông.
4. Ống được kẹp hay đang nối với dụng cụ dẫn lưu.
1, 2 đúng.
1, 2, 3 đúng.
1, 2, 3, 4 đúng.
3, 4 đúng.
Chỉ 4 đúng.
Khi đặt ống xông dạ dày, bệnh nhân thường thở bằng miệng, để giảm tối thiểu sự mất nước qua đường miệng nên:
Chăm sóc miệng thường xuyên, mỗi 2 giờ/lần.
Thường xuyên nhỏ nước qua ống xông dạ dày.
Cho bệnh nhân uống nước thường xuyên, mỗi 2 giờ/lần.
Thay đổi ống xông mỗi 12 giờ.
Tất cả các câu trên đều sai.
Mục đích của rửa dạ dày:
1. Giảm tình trạng xuất huyết tiêu hoá.
2. Điều trị loét dạ dày nặng.
3. Loại bỏ độc chất đường tiêu hoá trong trường hợp ngộ độc cấp đường uống.
4. Lấy dịch dạ dày để xét nghiệm độc chất giúp cho chẩn đoán nguyên nhân.
1, 2 đúng.
1, 2, 3 đúng.
1, 2, 3, 4 đúng.
3, 4 đúng.
Chỉ 4 đúng.
(A) Trước khi đặt xông dạ dày để rửa dạ dày trong trường hợp ngộ độc cấp đường uống nên tiến hành đặt nội khí quản VÌ (B) Bệnh nhân lú lẫn, hôn mê dễ hít dịch xúc rửa dạ dày vào phổi.
A đúng, B đúng; A, B liên quan nhân quả.
A đúng, B đúng; A, B không liên quan nhân quả.
A đúng, B sai.
A sai, B đúng.
A sai, B sai.
Khi rửa dạ dày trong trường hợp ngộ độc cấp, thể tích dịch mỗi lần đưa vào dạ dày khoảng:
100 ml cho cả trẻ em và người lớn.
200 - 400 ml (10 ml/kg ở trẻ em).
20 ml/kg cho cả trẻ em và người lớn.
10 ml/kg cho cả trẻ em và người lớn.
Tuỳ loại độc chất.
Mục đích của đặt sonde dạ dày, NGOẠI TRỪ:
Giảm áp lực trong dạ dày.
Tạo áp lực để cầm máu.
Điều trị xuất huyết dạ dày ồ ạt.
Nuôi dưỡng.
Rửa dạ dày trong trường hợp ngộ độc
Cách đo khoảng cách đặt ống sonde khi đặt sonde dạ dày:
Từ dái tai đến xương ức
Từ mũi đến rốn.
Từ cánh mũi đến dái tai rồi đến mũi ức
Từ dái tai đến mũi đến rốn.
Từ cằm đến xương ức
Khi đặt sonde dạ dày (giai đoạn đưa ống sonde qua lỗ thực quản) để đầu bệnh nhân ở tư thế:
Ngửa cổ.
Gấp cổ.
Quay sang phải.
Quay sang trái.
Thẳng cổ.
Các phương pháp dùng để kiểm tra ống sonde dạ dày đã được đặt vào dạ dày chưa:
1. Kiểm tra độ pH trong dịch dạ dày.
2. Đưa ống sonde vào chậu nước và quan sát xem có khí thoát ra không.
3. Bơm hơi qua ống xông dạ dày đồng thời nghe bằng ống nghe
4. Nếu ống sonde có nòng thì phương pháp tốt nhất là chụp X-quang.
1, 2 đúng.
1, 2, 3 đúng.
1, 2, 3, 4 đúng.
3, 4 đúng.
Chỉ 4 đúng.
Chống chỉ định hút dịch dạ dày:
Hẹp môn vị.
Phình tĩnh mạch thực quản.
Nghi ngờ lao phổi ở trẻ em.
Chướng bụng.
Liệt ruột.
Yếu tố an toàn đầu tiên cần nhớ trước khi nối máy hút vào ống sonde dạ dày để hút:
Luôn luôn đặt máy hút ở thấp.
Kiểm tra chức năng máy hút.
Đảm bảo kín ở các vị trí nối.
Hút hết dịch trong dạ dày.
Cho vào dạ dày ít nước muối sinh lý.
Loại ống sonde dạ dày nào dùng để rửa dạ dày trong trường hợp ngộ độc:
Ống sonde Faucher ở trẻ em.
Ống sonde Faucher ở người lớn hoặc ống Levin ở trẻ em.
Tuỳ theo tình trạng ngộ độc
Ống Slump sum.
Các câu trên đều sai.
Tư thế bệnh nhân khi rửa dạ dày:
Đầu thấp 20°, nghiêng trái hoặc ngồi nếu bệnh nhân tỉnh.
Đầu thấp 20°, nghiêng phải hoặc ngồi nếu bệnh nhân tỉnh.
Đầu cao 20°, nghiêng trái hoặc ngồi nếu bệnh nhân tỉnh.
Đầu cao 20°, nghiêng phải hoặc ngồi nếu bệnh nhân tỉnh.
Tất cả các câu trên đều sai.
(A) Trong rửa dạ dày, mất thăng bằng nước và điện giải là biến chứng thường gặp hơn ở trẻ em và người già. VÌ (B) Khả năng thăng bằng nước và điện giải kém hơn ở trẻ em và người già.
A đúng, B đúng; A, B liên quan nhân quả.
A đúng, B đúng; A, B không liên quan nhân quả.
A đúng, B sai.
A sai, B đúng.
A sai, B sai.
Khi đặt sonde dạ dày, dịch hút ra từ ống sonde có độ pH acid thì chắc chắn ống sonde đã vào dạ dày.
Đúng.
Sai.
Trẻ em uống nhầm dầu hoả thì luôn luôn có chỉ định rửa dạ dày.
Đúng.
Sai.
Dịch để rửa dạ dày tốt nhất là nước muối sinh lý.
Đúng.
Sai.
Một bà mẹ bồng đứa trẻ 5 tuổi vào trạm y tế vì trẻ uống nhầm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ. Trạm trưởng nên xử trí như thế nào:
Đánh giá ngay các dấu hiệu sống, tiến hành các sơ cứu ban đầu nếu có thể, rồi chuyển ngay trẻ đến tuyến cao hơn.
Tiến hành việc rửa dạ dày càng sớm càng tốt.
Ngay lập tức yêu cầu gia đình đưa nạn nhân đến bệnh viện vì việc xử trí không thuộc phạm vi của trạm y tế.
Cùng gia đình đưa nạn nhân đến bệnh viện.
Tiến hành gây nôn rồi tuỳ theo tình trạng trẻ mà quyết định rửa dạ dày hay không.
Nên có phòng thay băng và rửa vết thương riêng, phòng phải thoáng, đủ ánh sáng, dễ lau chùi và tiệt khuẩn.
Đúng.
Sai.
Thùng sạch để đựng bông băng bẩn phải có nắp đậy.
Đúng.
Sai.
Khi thay băng rửa vết thương, đối với trẻ em nhất thiết phải có người giữ.
Đúng.
Sai.
Trong khi thay băng rửa vết thương, nếu có chỉ định lấy mủ để xét nghiệm thì nặn mủ cho vào miếng gạc sạch đem đi xét nghiệm.
Đúng.
Sai.
Đối với vết thương có khâu bị nhiễm khuẩn, khi thay băng thì phải cắt hết chỉ, mở rộng vết thương.
Đúng.
Sai.
Mục đích của thay băng rửa vết thương:
Làm cho vết thương chóng lành.
Bôi thuốc tại chỗ.
Ngăn cản sự bội nhiễm từ ngoài vào.
Cắt lọc các tổ chức hoại tử.
Các câu trên đều đúng.
Trong các yêu cầu của phòng thay băng, câu nào sau đây SAI:
Phòng thay băng phải thoáng, đủ ánh sáng, dễ lau chùi.
Phòng phải bố trí ở nơi xa người qua lại và gần phòng vệ sinh.
Có phòng thay băng và rửa vết thương riêng.
Phải có lavabo để rửa tay trước khi thay băng.
Phòng băng phải được vệ sinh thường xuyên.
