31 câu hỏi
Các triệu chứng nào sau đây được xem là triệu chứng chắc chắn trong gãy xương:
Đau chói.
Biến dạng.
Cử động bất thường.
Tiếng lạo xạo.
A sai.
Khi khám một người bị gãy xương, cần tuân theo nguyên tắc nào sau đây:
Khám sọ não, khám bụng, rồi khám các chi.
Khám toàn thân, khám gãy xương, vùng chi bị gãy.
Khám xương gãy, chi gãy, khám toàn thân.
Khám đánh giá tình trạng choáng, khám chi gãy.
Khám cột sống, xương chậu và các chi.
Cách khám để tìm dấu hiệu đau chói trong gãy xương:
Gõ ngay vào vùng chi gãy.
Ấn mạnh vào vùng gãy.
Ấn từ xa tới vùng gãy.
Ấn từ nông đến sâu cho đến khi chạm xương.
C, D đúng.
Bầm tím do gãy xương là loại bầm tím:
Xuất hiện thường muộn.
Màu sắc đậm và lan rộng dần.
Là dấu hiệu thường xuyên có.
Xuất hiện sớm ngay sau chấn thương.
D sai.
Dấu bầm tím gan chân sau chấn thương là dấu hiệu của:
Vỡ xương gót.
Vỡ các mắt cá.
Bong gân cổ chân.
Vỡ xương sên.
Trật khớp cổ chân.
Mục đích của khám chi gãy trong gãy xương là:
Phát hiện các thương tổn da kèm theo.
Phát hiện các thương tổn mạch máu.
Phát hiện các thương tổn thần kinh.
Đánh giá mức độ biến dạng, di lệch của xương gãy.
A, B, C đúng.
Khi khám một gãy xương cũ nếu còn cử động bất thường mà không đau là dấu hiệu của:
Gãy xương trên bệnh nhân bị tổn thương thần kinh trước đó.
Khớp giả.
Cal lệch trục
Chậm liền xương.
A, B đúng.
Dạng gãy nào sau đây được xem là gãy xương bệnh lý:
Gãy trên một xương viêm.
Gãy trên một xương bị u xương lành.
Gãy trên một xương bị cong trục
A và B đúng.
A, B và C đúng.
Khi khám một gãy xương chi dưới, biến chứng nào sau đây biểu hiện có biến dạng xoay ngoài của đoạn gãy xa:
Gối gấp.
Gối khép, bàn chân đổ vào trong.
Bàn chân bị đổ ra ngoài.
Ngắn chi và bàn chân bị đổ ra ngoài.
Tất cả sai.
Để phát hiện dấu hiệu đau trong gãy cột sống?
Ấn đau tại chỗ gãy.
Dồn gõ từ đầu xuống thì đau ở chỗ gãy.
Dồn gõ từ gót lên thì đau ở chỗ gãy.
A và B đúng.
Tất cả đúng.
Bầm tím muộn và lan rộng vùng nách, ngực, mào chậu là dấu hiệu của:
Gãy xương sườn.
Gãy xương chậu.
Gãy cổ xương bả vai.
Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay.
Tất cả đúng.
Khi nghi ngờ một gãy xương có biến chứng mạch máu cần phải:
Khám xem có xương gãy lòi ra ngoài không.
Xem vết thương có ván mỡ hay không.
Phải cắt lọc để xác định.
Phải khám và đánh giá vùng ngoại vi (màu sắc, nhiệt độ, vận động, cảm giác..).
Tất cả đúng.
Một liền xương tốt khi khám xác định:
Hết biến dạng, hết cử động bất thường, hết đau chói, chi thẳng trục
X quang không còn thấy ổ gãy nữa
Còn cử động bất thường nhẹ, nhưng không đau
A đúng
A, B, C đúng
Trật khớp là sự di lệch đột ngột hoàn toàn hoặc không hoàn toàn các mặt khớp với nhau do một tác nhân tác động trên khớp ở các chi bị thương hoặc do động tác sai tư thế của khớp:
Đúng.
Sai.
Bao khớp thường bị rách ở các vị trí:
Mỏng nhất.
Dày nhất.
Yếu nhất.
Mọi phía
Tất cả đều sai.
Trật khớp thường xảy ra ở các vị trí:
Bao hoạt dịch mỏng.
Điểm yếu của bao khớp.
Không có dây chằng.
Điểm yếu của dây chằng quanh khớp.
B và D đúng.
Trật khớp tái diễn:
Trật nhiều lần.
Trật hơn một lần.
Trật nhiều khớp nhiều lần khác nhau.
Trật 2 lần trở lên.
Trật 3 lần trở lên.
Khám trật khớp không cần:
Khám mạch máu.
Khám bao hoạt dịch.
Khám dây chằng.
Khám thần kinh.
Khám toàn thân.
Trong các trường hợp trật khớp có biến dạng rõ, cần chụp X quang để:
Chẩn đoán trật khớp.
Chẩn đoán kiểu trật khớp.
Tìm thương tổn bao khớp.
A và B đúng.
A và C đúng.
Trong các trường hợp trật khớp có biến dạng rõ, cần chụp X quang để:
Phát hiện gãy xương kèm theo.
Tìm thương tổn dây chằng.
Phát hiện thương tổn sụn khớp.
Phát hiện dị vật trong khớp.
A và D đúng.
Nên nắn trật khớp:
Càng sớm càng tốt.
Càng trễ càng tốt.
Tự nắn là tốt nhất.
Đúng lúc
Tất cả đều sai.
Kiểu trật khớp vai thường gặp nhất:
Kiểu ra sau.
Kiểu ra trước
Kiểu lên trên.
Kiểu xuống dưới.
Kiểu dưới xương đòn.
Trong trật khớp vai ra trước, kiểu thường gặp nhất là:
Kiểu ngoài mỏm quạ.
Kiểu dưới mỏm quạ.
Kiểu dưới xương đòn.
Kiểu trong ngực
Kiểu bán trật mép ổ chảo.
Biến dạng điển hình trong trật khớp vai kiểu trước trong:
Có dấu hiệu ngù vai, dấu nhát rìu, cánh tay khép và xoay ngoài.
Có dấu hiệu ngù vai, dấu nhát rìu, cánh tay khép và xoay trong.
Có dấu hiệu ngù vai, dấu nhát rìu, cánh tay dạng và xoay ngoài.
Có dấu hiệu ngù vai, dấu nhát rìu, cánh tay dạng và xoay trong.
Có dấu hiệu ngù vai, dấu nhát rìu, cánh tay ở tư thế trung gian.
Phương pháp điều trị trật khớp vai đầu tiên được mô tả bởi:
Kocher.
Hypocrates.
Milch.
Eskimo.
Stimson.
Phương pháp Hypocrates để nắn trật khớp vai là phương pháp:
Phức tạp.
Tỷ lệ biến chứng cao nhất.
Hiệu quả nhất.
Tỷ lệ thất bại thấp nhất.
Khó áp dụng thực tế.
Bất động sau nắn trật khớp vai:
Không cần thiết.
Trong thời gian 3-4 tuần.
Không quá 1 tuần.
Trên 4 tuần với người trẻ.
Tất cả đều sai.
Trật khớp háng thường xảy ra ở:
Người trẻ, khoẻ.
Người già, yếu.
Trẻ em.
Trẻ hiếu động.
Tất cả đều sai.
Trật khớp háng kiểu chậu thường xảy ra trong tư thế chấn thương do:
Lực tác động gián tiếp vào đầu dưới xương đùi khi đùi gấp, xoay trong, khép và khớp gối ở tư thế gấp.
Lực tác động gián tiếp vào mặt ngoài khớp háng khi đùi gấp, xoay trong, khép và khớp gối ở tư thế gấp.
Lực tác động gián tiếp và khớp gối khi đùi gấp, xoay ngoài, dạng và khớp gối ở tư thế gấp.
Lực tác động gián tiếp vào đầu dưới xương đùi khi đùi duỗi, xoay trong, khép và khớp gối ở tư thế gấp.
Lực tác động gián tiếp vào đầu dưới xương đùi khi đùi gấp, xoay ngoài, dạng và khớp gối ở tư thế gấp.
Biến dạng điển hình trong trật khớp háng kiểu chậu là:
Đùi duỗi, khép và xoay ngoài.
Đùi gấp, dạng và xoay ngoài.
Đùi duỗi, khép và xoay trong.
Đùi gấp, khép và xoay ngoài.
Đùi gấp, khép và xoay trong.
Phân loại trật khớp háng của Thompson và Epstein là:
Kiểu 1: Trật khớp háng có hoặc không kèm vỡ nhỏ ổ cối. Không vững sau nắn.
Kiểu 2: Trật khớp háng kèm theo vỡ một mảnh lớn bờ sau ổ cối. Không vững sau nắn.
Kiểu 3: Trật khớp háng kèm theo vỡ vụn ổ cối thành nhiều mảnh.
Kiểu 4: Trật khớp háng kèm theo gãy chỏm xương đùi.
Kiểu 5: Trật khớp háng kèm theo gãy thân xương đùi.
