30 câu hỏi
Vị trí bắt động mạch đùi ở giữa cung đùi:
Đúng
Sai
Vị trí bắt động mạch chày sau ở mắt cá trong:
Đúng
Sai
Vị trí bắt động mạch cánh tay:
Trên nếp khuỷu
Rảnh cơ nhị đầu phía trong
Rảnh trong nếp khuỷu
Rảnh cơ nhị đầu ngoài
Rảnh ngoài nếp khuỷu
Phồng động mạch có các tính chất sau, chỉ trừ:
Khối u nằm trên đường đi của động mạch
Đập và giãn nở theo nhịp tim
Sờ có rung miu
Khi đè động mạch trên khối u này có thể nhỏ lại
Bắt mạch dưới khối u thì chậm hơn bên lành
Công tác điều trị bỏng bao gồm:
Điều trị tại chỗ.
Điều trị toàn thân.
Điều trị các biến chứng.
Phục hồi chức năng và di chứng.
Tất cả đều đúng.
Sơ cứu bỏng. Loại trừ nguyên nhân gây bỏng phải:
Tìm cách giập lửa
Cởi quần áo bị nước sôi ngấm vào.
Tìm cách cắt nguồn điện.
Đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí.
Tất cả đều đúng.
Khi bị bỏng do axit phải:
Cởi bỏ quần áo, giày dép.
Dội nhiều nước lạnh vào vùng bỏng.
Có thể dùng nước xà phòng, nước vôi trung hòa axit.
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Nếu bị bỏng kiềm phải:
Rửa sạch bằng nước lạnh sạch.
Dùng dầu ăn rửa vết bỏng.
Dùng nước đường nồng độ 20% rửa vết bỏng.
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Ngay sau khi bị bỏng cần ngâm lạnh với nhiệt độ:
22-30°C.
31-34°C.
35-37°C.
A, B đúng.
Tất cả đều sai.
Thời gian ngâm lạnh vị trí tổn thương bỏng từ:
5 phút đến 2 giờ.
3 giờ.
4 giờ.
5 giờ.
Trên 5 giờ.
Việc ngâm lạnh bỏng cần làm:
Sớm trong 30 phút đầu.
Sau 40 phút.
Sau 50 phút.
Sau 60 phút.
Tất cả đều sai.
Băng ép bỏng sau ngâm lạnh có tác dụng:
Hạn chế sự nhiễm trùng.
Hạn chế độ sâu.
Hạn chế sự thoát dịch.
Hạn chế sưng nề.
Tất cả đều đúng.
Khi sơ cứu giảm đau trong bỏng cần:
Bất động vùng bỏng.
Phong bế Novocain 0,25% ở gốc chi.
Dùng thuốc giảm đau không Steroide
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Sử dụng thuốc giảm đau trong bỏng có thể dùng:
Promedol 2% từ 1-2 ml.
Dimedrol 2% từ 1-2 ml.
Pipolphen 2,5% từ 1-2 ml.
Trộn lẫn 3 thứ tiêm bắp.
Tất cả đều đúng.
Các loại nước có thể cho bệnh nhân uống sau khi bị bỏng:
Nước chè đường.
Nước Oresol.
Nước tự pha: 1 muỗng muối 8 muỗng đường/1 lít nước.
Uống từ 1-2 lít/24 giờ.
Tất cả đều đúng.
Vận chuyển bệnh nhân bị bỏng lên tuyến trước khi:
Không có dấu hiệu của sốc bỏng.
Có dấu hiệu đe dọa sốc.
Có sốc nhưng ở mức độ nhẹ.
Sốc ở mức độ nào cũng cần chuyển bệnh nhân.
Tất cả đều đúng.
Mục đích của điều trị sốc bỏng:
Giảm đau cho người bệnh.
Phục hồi khối lượng máu lưu hành.
Phục hồi các rối loạn điện giải.
Chống nhiễm toan và thiểu niệu.
Tất cả đều đúng.
Bệnh nhân bị bỏng khi nhập viện phải:
Theo dõi huyết áp, mạch, nhiệt độ, hơi thở.
Đo áp lực tĩnh mạch trung ương.
Đặt sonde niệu đạo đo lượng nước tiểu.
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Khi sốc bỏng nặng phải:
Cho thở oxy.
Nếu đe dọa ngạt cần mở khí quản.
Chướng bụng thì đặt sonde dạ dày.
Tôn trọng nguyên tắc vô trùng khi truyền tĩnh mạch.
Tất cả đều đúng.
Chuyền dịch điều trị sốc bỏng theo Evans và Brooke khác nhau ở:
Tỷ lệ dịch keo.
Tỷ lệ điện giải.
Tỷ lệ huyết thanh ngọt đẳng trương.
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Công thức Baster điều trị bỏng trong 24 giờ đầu:
Chuyền NaCl.
Chuyền Ringerlactat.
Chuyền huyết tương.
Chuyền Glucose đẳng trương.
Tất cả đều đúng.
Công thức theo Evans và Brooke chuyền dịch trong điều trị bỏng:
8 giờ đến 1/2 khối lượng dịch.
8 giờ tiếp 1/4 khối lượng dịch.
8 giờ sau 1/4 khối lượng dịch.
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Khi xét nghiệm thấy Natri máu thấp trong điều trị bỏng cần:
Chuyền huyết thanh mặn đẳng trương.
Chuyền Ringerlactat.
Chuyền huyết thanh mặn ưu trương 10%.
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Trong quá trình điều trị sốc bỏng không được để Kali máu cao:
4mEq/lít.
5mEq/lít.
6mEq/lít.
7mEq/lít.
Tất cả đều sai.
Cắt bỏ từng lớp hoại tử bỏng là:
Chỉ cắt 2 lớp là đủ.
Cắt tới 3 lớp mới vừa
Cắt từng lớp cho đến khi có máu mao mạch chảy ra
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Chỉ định cắt bỏ từng lớp hoại tử bỏng:
Để chẩn đoán độ sâu khi chưa rõ ràng.
Để loại bỏ hoại tử sớm ở trung bì sâu.
Để tránh nhiễm trùng vết bỏng.
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Chỉ định khi cắt bỏ toàn lớp hoại tử bỏng:
Bỏng tủng bì sâu.
Bỏng có hoại tử ướt độ sâu rõ.
Bỏng có hoại tử khô độ sâu rõ.
Bỏng sâu đang có nguy cơ nhiễm trùng lan rộng.
Tất cả đều đúng.
Không cắt bỏ sớm hoại tử bỏng khi:
Vết thương bỏng đang viêm tấy.
Vùng hoại tử ở mặt, da đầu.
Vùng hoại tử ở vùng tầng sinh môn.
A, B đúng.
A, B, C đúng.
Thời gian tốt nhất để cắt lọc tổ chức bỏng sớm là:
3-7 ngày đầu sau bỏng.
Sau 8 ngày.
Sau 10 ngày.
Sau 14 ngày.
Tất cả đều sai.
Nếu bỏng sâu diện rộng nên cắt lọc:
Cắt bỏ hết một lần kết hợp chuyền máu.
Cắt lọc từng phần cách nhau 4-5 ngày 1 lần.
Cắt lọc từng phần che phủ xen kẽ da dị loại.
A, B đúng.
A, B, C đúng.
