25 câu hỏi
Cách thức xác định độ dốc của khán đài nhà thi đấu thể thao:
Theo số chỗ ngồi
Theo chiều cao của các hàng ghế
Theo tầm nhìn của khán giả đến điểm quan sát
Theo các môn thi đấu
Sàn của nhà thi đấu thể thao có thể được các dạng:
Sàn bằng chất liệu cao su tổng hợp hoặc Sàn gỗ đàn hồi hoặc nửa đàn hồi
Sàn gỗ đàn hồi hoặc nửa đàn hồi và Sàn cấp phối
Sàn cấp phối và Sàn bằng chất liệu cao su tổng hợp
Tất cả các dạng sàn nêu trên
Chiều cao thông thủy các phòng trong nhà và công trình công cộng không nhỏ hơn:
2,7 m
3,0 m
3,3 m
3,6 m
Tiêu chuẩn thiết kế Công sở cơ quan hành chính nhà nước (TCVN 4601:2012) có quy định chiều rộng tối thiểu của một vế thang của cầu thang chính; cầu thang phụ; cầu thang thoát nạn; cầu thang chữa cháy ngoài nhà lần lượt là:
1,20m; 1,10m; 0,90m; 0,60m
1,50m; 1,20m; 1,00m; 0,60m
1,80m; 1,20m; 1,05m; 0,60m
2,10m; 1,50m; 1,20m; 0,90m
Tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành quy định:
Tất cả các phòng của trường học cần ưu tiên chiếu sáng tự nhiên trực tiếp. Hướng chiếu sáng chính cho các phòng học là hướng Nam, Đông Nam từ phía tay trái của học sinh.
Tất cả các phòng của trường học cần ưu tiên chiếu sáng tự nhiên trực tiếp. Hướng chiếu sáng chính cho các phòng học là hướng Nam, Đông Nam từ phía tay phải của học sinh.
Tất cả các phòng của trường học cần ưu tiên chiếu sáng tự nhiên trực tiếp. Hướng chiếu sáng chính cho các phòng học là hướng Bắc, Đông Bắc từ phía tay trái của học sinh.
Tất cả các phòng của trường học cần ưu tiên chiếu sáng tự nhiên trực tiếp. Hướng chiếu sáng chính cho các phòng học là hướng Bắc, Đông Bắc từ phía tay phải của học sinh.
Tiêu chuẩn diện tích một chỗ đỗ xe được quy định như sau:
Mô tô, xe máy: 2,5m2/xe; Xe đạp: 0,8m2/xe; Ô tô: 20 m2/xe.
Mô tô, xe máy: 3m2/xe; Xe đạp: 0,9m2/xe; Ô tô: 25 m2/xe.
Mô tô, xe máy: 3m2/xe; Xe đạp: 01m2/xe; Ô tô: 30 m2/xe.
Mô tô, xe máy: 3,5m2/xe; Xe đạp: 1,2m2/xe; Ô tô: 35 m2/xe.
Chiều cao tối thiểu của lan can logia, sân thượng từ tầng 9 trở lên trong nhà và công trình công cộng là:
0,90 m
1,00 m
1,20 m
1,40 m
Trong thiết kế phòng khán giả, góc nhìn của khán giả ngồi giữa từ hàng ghế đầu đến hàng ghế cuối nằm trong giới hạn từ:
10° – 90°
20° – 100°
30° – 110°
40° – 120°
Quy định về lối thoát hiểm và thang thoát hiểm phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa thoát hiểm hoặc cầu thang thoát theo quy định sau:
Khoảng cách cho phép xa nhất giữa hai cửa thoát là 40m; Chiều dài lối thoát cụt 25m.
Khoảng cách cho phép xa nhất giữa hai cửa thoát là 30m; Chiều dài lối thoát cụt 15m.
Khoảng cách cho phép xa nhất giữa hai cửa thoát là 25m; Chiều dài lối thoát cụt 12m.
Khoảng cách cho phép xa nhất giữa hai cửa thoát là 20m; Chiều dài lối thoát cụt 10m.
Theo quy chuẩn hiện hành, chiếu tới, chiếu nghỉ của cầu thang bộ được quy định:
Chiếu tới, chiếu nghỉ cần phải ngang phẳng. Chiều dài và rộng của mỗi chiếu tới, chiếu nghỉ ít nhất phải lớn hơn chiều rộng nhỏ nhất của vế thang.
Chiếu tới, chiếu nghỉ cần phải ngang phẳng. Chiều dài và rộng của mỗi chiếu tới, chiếu nghỉ ít nhất phải bằng chiều rộng nhỏ nhất của vế thang.
Chiếu tới, chiếu nghỉ cần phải ngang phẳng. Chiều dài và rộng của mỗi chiếu tới, chiếu nghỉ ít nhất phải lớn hơn 1,2 chiều rộng nhỏ nhất của vế thang.
Chiếu tới, chiếu nghỉ cần phải ngang phẳng. Chiều dài và rộng của mỗi chiếu tới, chiếu nghỉ ít nhất phải bằng 1,2 lần chiều rộng nhỏ nhất của vế thang.
Theo quy chuẩn hiện hành, chiều cao thông thuỷ đối với các cầu thang bộ và lối đi ít nhất là:
1,8m
1,9m
2,0m
2,1m
Theo quy chuẩn hiện hành, chiều cao và chiều rộng bậc của tất cả các bậc thang phải thoả mãn yêu cầu về kích thước tổng của hai lần chiều cao cộng với chiều rộng bậc thang (2H+B):
Không nhỏ hơn 500mm và không lớn hơn 600mm (trừ cầu thang bộ trong cơ sở giáo dục mầm non có chiều cao bậc tối đa là 120 mm).
Không nhỏ hơn 550mm và không lớn hơn 650mm (trừ cầu thang bộ trong cơ sở giáo dục mầm non có chiều cao bậc tối đa là 120 mm).
Không nhỏ hơn 550mm và không lớn hơn 700mm (trừ cầu thang bộ trong cơ sở giáo dục mầm non có chiều cao bậc tối đa là 120 mm).
Không nhỏ hơn 600mm và không lớn hơn 700mm (trừ cầu thang bộ trong cơ sở giáo dục mầm non có chiều cao bậc tối đa là 120 mm).
Theo quy chuẩn hiện hành, yêu cầu về chiếu sáng tự nhiên cho nhà ở quy định:
Tất cả các căn hộ phải được chiếu sáng tự nhiên
Căn hộ từ 2 phòng trở lên cho phép tối đa 1 phòng không có chiếu sáng tự nhiên
Nhà ở tập thể: tối thiểu 40 % số phòng phải được chiếu sáng tự nhiên
Tất cả các nội dung trên
Trong nhà ở và công trình công cộng, cửa, vách kính được sử dụng tại các nơi có người thường xuyên lui tới bên trong hoặc xung quanh công trình phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:1. Được bảo vệ tránh va đập.2. Có thể chịu được tác động va đập mà không bị vỡ.3. Nếu bị vỡ do va đập thì không gây nguy hiểm cho người sử dụng.
Đáp ứng tất cả các yêu cầu 1, 2 và 3.
Phải đáp ứng một trong các yêu cầu 1, 2 và 3.
Chỉ đáp ứng một yêu cầu 2.
Phải đáp ứng yêu cầu 1 và 3.
Công trình không phải thiết kế chịu động đất nếu được xây dựng trong vùng có gia tốc nền thiết kế không vượt quá (g là gia tốc trọng trường):
0,01g
0,03g
0,04g
0,06g
Để đảm bảo cấu kiện BTCT chịu uốn không bị phá hoại giòn, cần phải có biện pháp:
Hạn chế vùng nén của tiết diện bêtông
Tăng diện tích cốt thép dọc
Giảm lượng cốt đai
Cả ba cách trên đều đúng
Khi tính tải trọng gió cho công trình cao, thành phần động của tải trọng gió được xác định thế nào?
Bằng trọng lượng công trình nhân với một hệ số
Bằng thành phần tĩnh của tải trọng gió nhân với một hệ số
Tính theo sự giao động của công trình
Tính theo hệ số khí động của công trình
Tổ hợp tải trọng cơ bản để tính kết cấu bao gồm:
Tải trọng thường xuyên
Tải trọng thường xuyên và một tải trọng tạm thời
Tải trọng thường xuyên và các tải trọng tạm thời được nhân với 0,9
Cả ba điều đều đúng
Thép dùng làm kết cấu chịu lực phải là loại thép nào theo TCVN dưới đây
CT38
BCT38
CCT38
CT42s
Thanh giàn thép có tiết diện gồm 2 thép góc ghép cánh dài. Thanh này sử dụng hợp lí ở trường hợp nào?
Thanh cánh trên
Thanh cánh dưới
Thanh đứng
Thanh xiên đầu giàn
Khi thiết kế dầm thép chữ I chịu uốn, mô đun chống uốn dẻo tính bằng mô đun chống uốn đàn hồi nhân với hệ số:
0,9
1,0
1,1
1,5
Nhà xây gạch có sơ đồ chịu lực cứng là khi có:
Sàn BTCT toàn khối
Sàn BTCT lắp ghép
Tường dọc chịu lực
Tường ngang chịu lực
Khi tính sàn có diện tích lớn, hoạt tải sử dụng có thể được giảm đi bằng hệ số. Hệ số này chỉ phụ thuộc vào:
Độ cao của sàn trong ngôi nhà
Diện tích của sàn
Loại phòng sử dụng
Diện tích của sàn và loại phòng sử dụng
Đối với nhà nhiều tầng, để tính lực nén trong cột, tường, hoạt tải sử dụng trên các sàn có thể được giảm đi bằng hệ số. Hệ số này chỉ phụ thuộc vào:
Độ cao của ngôi nhà
Diện tích của sàn
Loại phòng sử dụng
Cả ba điều đều không đúng
Sức chịu tải của đất chỉ phụ thuộc vào:
Độ sâu đặt móng và lực dính của đất
Độ sâu đặt móng, góc ma sát trong và lực dính của đất
Độ sâu đặt móng, và góc ma sát trong của đất
Cả ba đều không đúng
