50 câu hỏi
Biệt hoá là một quá trình , trong đó tế bào từ trạng thái non sẽ trở thành tế bào trưởng thành và ngược lại từ tế bào trưởng thành về trạng thái non.
Đúng
Sai
Nếu thoái hoá nhẹ, tế bào có khả năng phục hồi hoàn toàn cả về hình thái lẫn cả chức năng
Đúng
Sai
Tế bào già nua trước khi hoại tử và chết cũng trải qua giai đoạn thoái hoá?
Đúng
Sai
Tế bào bị thoái hoá đôi khi cũng tạo ra tổn thương làm biến đổi tế bào , gây chẩn đoán lầm với ung thư:
Đúng
Sai
Sự quá tải và xâm nhập của một chất nào đó đều là kết quả của những rối loạn chuyển hoá tế bào?
Đúng
Sai
Quá tải là sự hiện diện bất thường của một chất nhân có sẳn trong tế bào?
Đúng
Sai
Xâm nhập là sự hiện diện quá mức của một chất có sẳn trong tế bào?
Đúng
Sai
Trong trường hợp xảy ra nhanh, tế bào chết có thể vẫn giữ nguyên hình thái tế bào như khi còn sống?
Đúng
Sai
Phì đại và quá sản của mô là hai hình thái bệnh lý khác nhau?
Đúng
Sai
Tế bào biệt hoá cao là tế bào không giống với tế bào bình thường trưởng thành?
Đúng
Sai
Tế bào biệt hoá kém là những tế bào thoái hoá
Đúng
Sai
Các nang giáp giãn rộng, biểu mô lót nang giáp quá sản nhiều hàng, tạo nhú lồi là hình ảnh vi thể của bướu keo tuyến giáp?
Đúng
Sai
Bệnh bướu giáp độc (Bệnh Basedow ) là thể bệnh giai đoạn sớm của ung thư giáp?
Đúng
Sai
Bướu cổ lồi mắt là giai đoạn cuối của bệnh bướu cổ đơn thuần
Đúng
Sai
Nguyên nhân của bướu giáp thể hòn ( cục, nhân ) là do cơ chế tự miễn:
Đúng
Sai
Trong các bệnh nội tiết, bệnh lý tuyến giáp là bệnh phổ biến hay gặp nhất?
Đúng
Sai
Về mô học, cấu trúc tuyến giáp gồm các tiểu thùy được ngăn cách bởi mô liên kết thưa nên rất dễ bóc tách khi phẫu thuật?
Đúng
Sai
Tuyến giáp là tuyến nôi tiết, cấu trúc mô học gồm các nang tuyến, xen kẽ là hệ thống các ống dẫn để dẫn các chất bài xuất của tuyến ra ngoài?
Đúng
Sai
Tuyến giáp là tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết?
Đúng
Sai
Bệnh bướu cổ đơn thuần phổ biến thường gặp ở cư dân sống vùng ven biển?
Đúng
Sai
Trong các thể loại của bướu cổ đơn thuần, loại nhu mô là giai đoạn sớm của bệnh?
Đúng
Sai
Nội dung giải phẫu bệnh học đại cương bao gồm:
Bệnh học U
Bệnh học viêm
Rối loạn tuần hoàn
Tất cả đều đúng
Trong các giai đoạn phát triển của giải phẫu bệnh học, giai đoạn nào có ý nghĩa quan trọng nhất cho sự định hình phát triển của ngành:
Giai đoạn giải phẫu bệnh kinh nghiệm
Giai đoạn giải phẫu bệnh bệnh căn
Giai đoạn giải phẫu bệnh kinh điển
Giai đoạn giải phẫu bệnh hiện đại
Phương pháp đại thể trong giải phẫu bệnh có tác dụng
Định hướng cho vi thể
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán hồi cứu
Tất cả đều đúng
Việc mổ tử thi đối với các trường hợp chết chưa rõ nguyên nhân có tác dụng:
Làm sáng tỏ nguyên nhân tử vong
Tránh được thắc mắc về nguyên nhân chết của người nhà bệnh nhân
Giúp cho các thầy thuốc rút kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị
Cả 3 đều đúng
Trong giai đoạn hiện nay, để chẩn đoán xác định một trường hợp ung thư người ta chọn xét nghiệm nào đáng tin cậy nhất:
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cắt lớp vi tính ( CT)
Siêu âm màu
Xét nghiệm tế bào và mô bệnh học
Trước khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, việc cần làm nhất là hỏi kỹ:
Tuổi giới của bệnh nhân
Nghề nghiệp bệnh nhân
Tính chất và sự phát triển của khối u
Sự đáp ứng với điều trị
Sau khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, nếu không hút ra được bệnh phẩm điều đó có nghĩa là:
Không chọc đúng tổn thương
Không có u
Tổ chức u quá rắn chắc
Cả 3 đều đúng
Sau khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, nếu không hút ra được toàn máu điều đó có nghĩa là:
Chọc phải mạch máu
Chọc vào nang máu tụ
U mạch máu
Cả 3 đều đúng
Sự cố không mong muốn thường xảy ra khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ là:
Chảy máu khó cầm
Chảy máu nhỏ không cần xử trí
Di căn ung thư theo đường chọc
Gẫy kim
Chẩn đoán tế bào học dễ xảy ra hiện tượng:
Dương tính giả cao
Âm tính giả thấp
Âm tính giả thấp
A và C đúng
Điểm vượt trội của tế bào học so với mô bệnh học là:
Cho kết quả nhanh
Đơn giản, tiết kiệm
Có thể lặp lại xét nghiệm khi cần
Tất cả đáp án đúng
Phương pháp tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ chính xác hơn các phương pháp tế bào học khác vì:
Dễ thực hiện hơn
Khó thực hiện hơn
Chủ động lấy đúng vị trí tổn thương nghi ngờ
Tất cả đều đúng
Khi cắt một bệnh phẩm gửi đi làm xét nghiệm mô bệnh học, mẫu bệnh nên gửi:
Càng to càng tốt
Càng nhỏ càng tốt
Cắt nhiều mảnh khác nhau
Gửi toàn bộ bệnh phẩm sau phẫu thuật
Khi cắt một bệnh phẩm sau phẫu thuật gửi đi làm xét nghiệm mô bệnh học, tốt nhất mẫu bệnh nên gửi:
Cố định sẵn, trong vòng 1 ngày
Chưa cố định, trong vòng 1 ngày
Cố định sẵn, trong vòng 1 giờ
A và C đúng
Mảnh bệnh phẩm nội soi( dạ dày, phế quản, đại tràng.v...) gửi làm sinh thiết lạnh tốt nhất nên:
Ap ra một vài lam rồi gửi tươi ngay trong 15 phút
Cố định ngay trong dung dịch phù hợp, gửi trong ngày
Không cố định, gửi ngay trong 15 phút
Ap ra một vài lam rồi cố định, gửi trong ngày
Khi ghi xét nghiệm cho 1 bệnh nhân làm tế bào học ở hạch nên đề trong phiếu yêu cầu xét nghiệm là:
Sinh thiết
Hạch đồ
Giải phẫu bệnh
Chọc hạch làm tế bào
Xét nghiệm tế bào học khác xét nghiệm mô bệnh học ở chỗ:
Thấy được hình thái tế bào
Thấy được cấu trúc mô
Không thấy được hình thái tế bào
Thấy được cấu trúc mô và hình thái tế bào
Xét nghiệm tế bào học thường được làm:
Sau phẫu thuật
Trước phẫu thuật
Cả trước và sau phẫu thuật
Cả 3 đều đúng
Độ chính xác của một xét nghiệm giải phẫu bệnh còn phụ thuộc vào:
Lấy đúng vị trí tổn thương
Lấy đủ bệnh phẩm
Bảo quản tốt bệnh phẩm
Cả 3 đều đúng
Trước khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, cần phải:
Hỏi kỹ tiền sử bệnh
Khám kỹ vùng tổn thương
Giải thích để bệnh nhân yên tâm, hợp tác
Cả 3 đều đúng
Ngành học nào liên quan chặt chẽ nhất đối với Giải phẫu bệnh học:
Giải phẫu học
Mô học
Bệnh học nội khoa
Tất cả các ngành trên
Trong các phương tiện dưới đây, phương tiện nào có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của giải phẫu bệnh học:
Máy chuyển bệnh phẩm
Máy nhuộm tự động
Máy cắt tiêu bản
Kính hiển vi quang học
Trong các phương pháp của giải phẫu bệnh, phương pháp nào có giá trị nhất trong chẩn đoán bệnh:
Phương pháp tế bào học
Phương pháp mô bệnh học
Phương pháp hóa mô
Phương pháp miễn dịch
Các phương pháp để chẩn đoán xác định ung thư phổi là:
Lâm sàng
Tế bào học và mô bệnh học
X quang
Siêu âm
Chọn 1 tổn thương viêm phế nang nặng nhất trong các viêm phế nang dưới đây:
Viêm phế nang chảy máu
Viêm phế nang phù
Viêm phế nang mủ
Viêm phế nang long
Tổn thương điển hình nhất của viêm phế quản-phổi là các hạt Chacot- Rindfleich gồm:
Viêm phế quản chảy máu
Viêm phế nang phù
Viêm phế quản và viêm phế nang mủ
Viêm phế quản mủ và viêm phế nang các loại
Một trong những nguyên nhân chính của ung thư phổi đã được khẳng định là:
Uống rượu
Hút thuốc lá
Ăn cau trầu
Viêm phế quản-phổi
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi giữa nam và nữ là:
10/1
1/10
5/1
1/5
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi cao nhất ở:
Hoa kỳ
Trung quốc
Australia
Anh quốc
