30 câu hỏi
Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt chết tự treo cổ và chết do xiết cổ là:
Dấu hiệu chết ngạt.
Phương thức bạo hành.
Đường hằn của dây trên da cổ.
Sự khác biệt về vết hoen.
Màu của vết hoen tử thi phụ thuộc vào:
Số lượng hồng cầu có trong cơ thể.
Hồng cầu đang chuyển tải khí gì (như oxy, carbonic).
Thời gian tử thi nằm theo tư thế nào đó.
Tất cả các yếu tố trên.
Chất độc là chất:
Có độc tính cao khi đến cơ quan đích.
Khó xác định liều lượng độc.
Có thể ở thể khí, lỏng hoặc rắn.
Tất cả đều đúng.
Chất độc có tác dụng ở liều:
Cao.
Thấp.
Phối hợp với chất đồng tác dụng.
Tất cả đều sai.
Bệnh phẩm lấy từ tử thi để thử độc chất là:
Chất chứa trong dạ dày.
Gan, não.
Máu.
Tất cả các loại trên.
Trong giám định pháp y nghi ngờ chết do ngộ độc cần:
Lấy tạng đích (là tạng nghi ngờ có liên quan đến chất độc) và tạng khác.
Lấy chất nôn, các chất nghi độc còn để lại hiện trường.
Để bệnh phẩm thử nghiệm độc chất trong bình đựng thủy tinh trung tính.
Thực hiện các yêu cầu trên.
Bệnh phẩm tử thi được cố định trong:
Dung dịch muối sinh lý 0,9%.
Chất formol 40%.
Chất formol 10%.
Chất muối.
Để chẩn đoán phân biệt thương tích trước chết hay sau chết cần:
Quan sát đại thể: vết thương hở, thành vết thương có máu cục bám vào.
Cắt bệnh phẩm thương tích làm giải phẫu bệnh.
Rửa nước vết thương để xem màu vết thương có đổi màu không.
Tất cả các việc làm trên.
Việc giám định xương có thể tìm dấu hiệu y pháp:
Thương tích xương do vật tầy tác động, xác định được lực tác động.
Tìm được chất độc kim loại nặng còn giữ được nhiều năm.
Xác định tuổi và giới tính của nạn nhân.
Một hay các dấu hiệu trên.
Chứng cứ y pháp xác định phá thai phạm pháp hậu quả chết sản phụ:
Dấu hiệu có thai nhi trong buồng tử cung (thai nhi, các mảnh thân thể còn sót lại).
Có phương tiện phá thai (các thuốc ảnh hưởng độc cho thai nhi, các dụng cụ).
Có tổn thương tạng dẫn đến sự chết.
Tất cả các chứng cứ trên.
Trong trường hợp phá thai phạm pháp: tổn thương gây tử vong nhanh do tắc mạch ối thường gặp ở tạng:
Tử cung
Tim
Não
Phổi
Biến chứng gây chết chậm sau phá thai phạm pháp thường gặp là:
Thuyên tắc khí hoặc ối ở phổi hoặc não.
Viêm phúc mạc do cổ tử cung nhiễm trùng.
Chảy máu âm đạo kéo dài.
Tất cả sai.
Các yêu cầu giám định một thương tích là:
Chụp hình thương tích và mô tả đặc điểm thương tích.
Phân biệt thương tích trước chết và sau chết.
Đo đạc kích thước.
Tất cả sai.
Vị trí nơi tắc nước ối quan sát dưới kính hiển vi quang học thấy:
Có cấu tạo sợi lông và tế bào thượng bì thai nhi.
Chảy máu quanh vùng tắc mạch.
Phù phổi.
Tất cả đúng.
Mổ tử thi y pháp cần có sự hiện diện:
Bác sĩ có giấy trưng cầu của cơ quan tố tụng.
Công an điều tra vụ việc liên quan tới sự chết.
Đại diện của viện Kiểm sát cùng cấp.
Cả 3.
Giám định dấu răng xác định RHM thuộc:
Y pháp tử thi.
Nha khoa Y pháp.
Cốt học Y pháp.
Hóa pháp.
Người làm công tác pháp y tử thi chẩn đoán nguyên nhân chết:
Đủ mọi trình độ.
Người có bằng bác sĩ ở các chuyên khoa.
Có quyền không nhận giấy trưng cầu với lý do bận công tác điều trị.
B và C đúng.
Không cần thực hiện mổ tử thi Y pháp:
Khi người nhà đã đồng ý chẩn đoán của bác sĩ điều trị.
Đã có chẩn đoán nguyên nhân chết ghi ở hồ sơ.
Chất lượng chẩn đoán không tin cậy vì tử thi đã biến đổi.
Khi cơ quan tố tụng không trưng cầu.
Mổ tử thi trong giai đoạn biến đổi sớm có lợi:
Chẩn đoán dễ dàng phù hợp lâm sàng.
Xác định chẩn đoán chết thường khác với lâm sàng.
Có lợi vì tử thi còn nguyên vẹn.
Tất cả sai.
Thương tích rạn xương sọ thường gặp trong:
Chấn thương bằng vật nhọn.
Chấn thương bằng vật tầy.
Ngược đãi và vật tầy tác động vào đầu.
Tai nạn giao thông.
Thương tích do vật tầy thường gặp là:
Xây xát, bầm tím, xé rách, xuyên thủng.
Xây xát, dập nát, tụ máu, cắt đứt.
Xuyên thủng, xé rách, cắt đứt.
Tất cả các đáp án trên.
Thương tích ướm trong tự tử có đặc điểm:
Vị trí thương tích thuận tay.
Kích thước, khoảng cách các thương tích tương đối bằng nhau.
Xảy ra trước chết.
Một trong các đặc điểm trên.
Thương tích gãy xương được phân loại:
Trực tiếp: gãy xương tại điểm tác động.
Gián tiếp: gãy xương tại điểm xa nơi tác động.
Hở.
Kín.
Tất cả các đáp án trên.
Chấn thương sọ não do té cao thuộc nhóm thể chết:
Tự nhiên.
Không tự nhiên.
Tự tử.
Tai nạn lao động.
Tiêu chuẩn lựa chọn giám định viên pháp y:
Tốt nghiệp đại học y khoa.
Có chuyên môn cao.
Không tiền án, hoặc đang thi hành án.
Tất cả các tiêu chuẩn trên.
Một trong các tiêu chuẩn trên vì đang thiếu người mổ tử thi.
Chết do điện giật thường gặp trong:
Tai nạn lao động, sinh hoạt.
Tự tử.
Mưu sát.
Tất cả các đáp án trên.
Vật có lưỡi sắc, đầu nhọn gây thương tích phần mềm có chiều sâu ngắn hơn chiều dài:
Vật tác động nơi mặt lưỡi.
Vật tác động nơi đầu nhọn.
Lực tác động nhỏ.
Do thay đổi tư thế.
Tử thi chết đuối tay chân co giống tư thế đấu võ:
Do cứng tử thi ở môi trường nước.
Do sự thiếu oxy cấp ở cơ vân.
Dấu hiệu còn sống trước khi rơi xuống nước.
A và C đúng.
Thời kỳ ngừng chức năng tạng (somatic death) còn phản xạ siêu sinh do:
Âm điện.
Tế bào cơ còn sống ít nhất 6h sau ngừng tuần hoàn.
Thiếu O2 cấp.
Tất cả các đáp án trên.
Phá thai phạm pháp là hành vi lấy thai khỏi buồng tử cung bởi:
Người làm công tác sản khoa đã bị sa thải.
Chính sản phụ hoặc người thứ hai trợ giúp không có chỉ định y học.
Thực hiện tại cơ sở không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Tất cả các đáp án trên.
B và C đúng.
