25 câu hỏi
Hệ thần kinh tiếp nhận thông tin từ:
Từ cả ngoại môi và nội môi
Môi trường bên ngoài.
Các cơ quan trong cơ thể.
Môi trường bên trong.
Hệ thần kinh của người:
Hoàn thiện dần theo kinh nghiệm cuộc sống
Hoàn thiện từ lúc mới sinh ra.
Hoàn thiện sau 3 tuổi đời.
Hoàn thiện vào tháng thứ 7 trong phát triển bào thai.
Nơron có các thành phần:
Thân, sợi trục, cúc tận cùng, đuôi gai, synap
Thân, sợi trục, đuôi gai.
Thân, sợi trục, đuôi gai, synap.
Thân, sợi trục, cúc tận cùng, đuôi gai.
Sợi trục có các thành phần sau, trừ:
Lưới nội bào có hạt
Xơ thần kinh.
Lưới nội bào trơn.
Ty thể.
Người ta phân loại các sợi thần kinh theo:
Tốc độ dẫn truyền
Chiều dài của sợi.
Hướng đi của sợi.
Số lượng các synap ở chuỗi sợi trục của bó.
Chất truyền đạt thần kinh được sản xuất ở:
Thân nơron và cúc tận cùng
Thân nơron và sợi trục.
Sợi trục và cúc tận cùng.
Cúc tận cùng.
Thành phần chính có trong cúc tận cùng:
Các bọc nhỏ chứa chất truyền đạt thần kinh và ty thể
Các bọc nhỏ chứa enzym và ty thể sản xuất ATP.
Các bọc nhỏ chứa enzym, chất truyền đạt thần kinh và ty thể.
Các bọc nhỏ chứa chất truyền đạt thần kinh.
Synap là:
Một đơn vị giải phẫu – chỗ tiếp nối giữa tận cùng sợi trục của một nơron với một nơron khác hoặc một tế bào đáp ứng
Một đơn vị giải phẫu – chỗ tiếp nối giữa tận cùng sợi trục của một nơron với một tế bào khác.
Một đơn vị giải phẫu – chỗ tiếp nối giữa tận cùng sợi trục của một nơron với một tế bào thần kinh khác.
Một đơn vị chức năng, chức năng- chỗ tiếp nối giữa tận cùng sợi trục của một nơron với một nơron khác hoặc một tế bào đáp ứng.
Nơron có những đặc điểm hưng phấn sau đây, trừ:
Nơron có tính hưng phấn cao, thể hiện ở ngưỡng kích thích cao
Thời gian trơ của nơron ngắn, thể hiện hoạt tính chức năng cao.
Nhu cầu năng lượng của nơron cao khi hưng phấn.
Nhu cầu tiêu thụ oxy khi hưng phấn của nơron cao.
Chênh lệch nồng độ các ion ở trong và ngoài màng nơron:
Protein tích điện (-) ở bên trong cao hơn bên ngoài
Na+ ở bên ngoài thấp hơn bên trong.
Ion K+ ở bên ngoài cao hơn bên trong.
Nồng độ ion Cl- ở bên trong cao hơn bên ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu tạo ra điện thế nghỉ là:
Tính thấm lúc nghỉ của ion K+ và Na+ khác nhau
Chênh lệch nồng độ các ion trong và ngoài màng.
Protein mang điện tích âm ở trong màng.
Bơm Na+- K+- ATPase.
Các receptor tiếp nhận cảm giác nông và cảm giác bản thể được phân loại theo các cách sau, trừ:
Theo bản chất hoá học
Theo vị trí.
Theo nguồn kích thích.
Theo cảm giác được tiếp nhận.
Receptor không có khả năng thích nghi là receptor tiếp nhận cảm giác:
Đau
Nóng – lạnh.
Vị giác.
Xúc giác.
Tính đặc hiệu của một cảm giác phụ thuộc vào các yếu tố sau, trừ:
Ngưỡng kích thích của receptor cao
Tính đặc hiệu của kích thích.
Tính đặc hiệu của receptor.
Tổ chức của hệ thống cảm giác.
Tăng cường độ kích thích gây:
Tăng tần số xung ở receptor
Tăng điện thế hoạt động ở neuron sau synap.
Tăng điện thế hoạt động ở cơ quan cảm giác.
Tăng điện thế receptor.
Điện thế receptor lớn hơn ngưỡng gây tăng:
Tần số điện thế hoạt động trên sợi thần kinh
Điện thế hoạt động trên sợi thần kinh.
Điện thế hoạt động ở cơ quan cảm giác.
Điện thế hoạt động ở thân neuron.
Receptor có các đặc tính chung sau đây, trừ:
Có mối tương quan giữa lượng cảm giác và thời gian kích thích
Có tính đáp ứng với kích thích đặc hiệu.
Có mối tương quan giữa lượng cảm giác và lượng kích thích.
Có sự biến đổi kích thích thành xung động thần kinh.
Receptor không nhận cảm về hóa học:
Receptor nóng, lạnh
Nụ vị giác
Biểu mô khưú
Receptor quai động mạch chủ và xoang cảnh
Loại receptor không nhận cảm về cơ học:
Đau
Xúc giác
Áp suất
Tế bào lông tai trong (nghe)
Đơn vị vận động bao gồm:
Sợi trục của nơron vận động alpha và số sợi cơ vân do nó chi phối
Sợi trục của nơron vận động và số sợi cơ vân do nó chi phối.
Sợi trục của nơron vận động gamma và số sợi cơ vân do nó chi phối.
Sợi trục của nơron vận động gamma, alpha và số sợi cơ vân do chúng chi phối.
Đơn vị vận động có đặc điểm sau đây, trừ:
Đơn vị vận động ở cơ thực hiện các động tác càng chính xác thì càng có nhiều sợi cơ
Số sợi cơ trong một đơn vị vận động có thể từ vài sợi đến hàng nghìn sợi.
Đơn vị vận động nhỏ thường được huy động trước vì dễ bị kích thích hơn.
Các sợi cơ của một đơn vị vận động được phân bố rải rác trong cả khối cơ.
Các phản xạ sau đây đều là phản xạ tuỷ, trừ:
Phản xạ Babinski
Phản xạ căng cơ.
Phản xạ đá tai.
Phản xạ rút lui.
Phản xạ có sự tham gia của nhân tiền đình:
Phản xạ đá tai
Phản xạ Babinski.
Phản xạ duỗi chéo.
Phản xạ gân.
Ý nghĩa của phản xạ căng cơ:
Làm cho cơ thể duy trì được vị trí, tư thế
Làm cho cơ thể thực hiện được động tác tuỳ ý.
Làm cho cơ thể thực hiện được các động tác một cách mềm mại, liên tục.
Làm cho cơ co lại được sau khi đã giãn.
Phản xạ rút lui có đặc điểm sau đây, trừ:
Có thời gian tiềm tàng ngắn do phải đáp ứng ngay để bảo vệ cơ thể
Vẫn còn đáp ứng khi không còn tiếp xúc với tác nhân kích thích.
Cơ đối lập cùng bên bị ức chế nên động tác gấp không bị cản trở.
Kích thích nhẹ thì chỉ phần bị kích thích đáp ứng, kích thích mạnh thì đáp ứng lan toả.
