30 câu hỏi
Lập báo cáo kiểm toán thuộc giai đoạn nào của quá trình kiểm toán?
Lập kế hoạch kiểm toán.
Hoàn thành kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán.
Không câu nào đúng.
Công ty kiểm toán cần đạt được hợp đồng kiểm toán với khách hàng trước khi bắt đầu một cuộc kiểm toán vì:
Hợp đồng kiểm toán giới hạn nghĩa vụ pháp lý của kiểm toán viên bằng việc chi tiết theo trách nhiệm mà họ thực hiện
Hợp đồng kiểm toán cụ thể hóa trách nhiệm của khách hàng với việc chuẩn bị lịch trình và tài liệu cho kiểm toán viên
Hợp đồng kiểm toán dự kiến chi phí cho cuộc kiểm toán
Tất cả A, B, C
Sau khi kết thúc hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty Y, công ty kiểm toán X được công ty Y mời kiểm toán BCTC năm đó. Công ty X sẽ:
Chấp nhận hợp đồng vì khách hàng quen biết
Không chấp nhận hợp đồng vì vi phạm tính độc lập
Chấp nhận hợp đồng hay không còn tùy vào phí kiểm toán
Không phải một trong các phương án trên
Mục tiêu của việc lập chiến lược kiểm toán tổng thể là:
Vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán
Để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến
Chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể, và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành
Tất cả A, B, C đều sai
Kế hoạch kiểm toán là:
Định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán, do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán
Việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán
Toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý KTV tham gia vào công việc kiểm toán, là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán
Tất cả A, B, C đều sai
Khi nào thì công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán của khách hàng
Khi công ty kiểm toán có sự liên lạc với khách hàng
Khi công ty kiểm toán lập xong kế hoạch kiểm toán cho khách hàng
Khi công ty kiểm toán kí hợp đồng với khách hàng
Khi công ty kiểm toán bắt đầu tiến hành công việc kiểm toán cho khách hàng
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên được sử dụng tài liệu của:
Các chuyên gia thuộc các lĩnh vực mà kiểm toán viên không am hiểu
Kiểm toán viên nội bộ
Các kiểm toán viên khác (đối với việc kiểm toán các khách hàng lớn).
Cả 3 câu trên đều đúng
Khi có bất đồng, công ty kiểm toán không được tiến hành kiểm toán thì:
Chấm dứt ngay kiểm toán
Yêu cầu khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng đã ký kết.
Đình chỉ ngay việc kiểm toán và yêu cầu phải thông báo cho các bên biết bằng văn bản, nêu lý do chấm dứt hợp đồng
Cả 3 câu trên đều đúng.
Trước khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, và nhận xét rằng hệ thống kiểm soát nội bộ rất hoàn hảo, nên kiểm toán viên:
Đánh giá rủi ro tiềm tàng bằng không (0)
Đánh giá rủi ro kiểm soát bằng không (0)
Không tiến hành thu thập bằng chứng và phát hành báo cáo kiểm toán “chấp nhận toàn phần”
Lập kế hoạch kiểm toán ngắn, phạm vi kiểm toán ít.
Doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng cho người bán bằng TGNH: 5.000.000 đồng. Kế toán quên không ghi sổ.. Biết doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN 20%. Sai phạm trên ảnh hưởng như thế nào tổng tài sản và tổng nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán:
Tổng tài sản tăng 5.000.000đ và tổng nguồn vốn giảm 5.000.000đ
Tổng tài sản giảm 5.000.000đ và tổng nguồn vốn giảm 5.000.000đ
Tổng tài sản tăng 5.000.000đ và tổng nguồn vốn tăng 5.000.000đ
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn không đổi
Khi có nghi ngờ liên quan đến cơ sở dẫn liệu ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, kiểm toán viên sẽ phải đưa ra:
Ý kiến ngoại trừ
Ý kiến từ chối.
Câu a và b đúng
Ý kiến trái ngược
Ý kiến chấp nhận toàn phần có nghĩa:
BCTC được kiểm toán là hoàn toàn đúng
BCTC được kiểm toán đúng nhưng vẫn có thể có sai sót không trọng yếu.
BCTC được kiểm toán đúng nhưng vẫn có thể có sai sót trọng yếu.
BCTC được kiểm toán có sai sót không trọng yếu
Khi một khách hàng nợ phải thu bị phá sản (có số nợ lớn) trước ngày lập báo cáo kiểm toán, sau ngày kết thúc niên độ, là sự kiện:
Phải điều chỉnh Báo cáo tài chính
Không cần phải điều chỉnh Báo cáo tài chính
Phải căn cứ vào tình hình thực tế lãi lỗ để điều chỉnh
Không làm gì cả.
Chọn từ hoặc cụm từ phù hợp trong các phương án dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu sau: “Ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần được kiểm toán viên đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với ……… được áp dụng”
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo kiểm toán được áp dụng.
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
khuôn khổ về lập và trình bày bảng cân đối kế toán được áp dụng
chuẩn mực kiểm toán
Doanh nghiệp đã khấu trừ nhầm Nợ phải thu của công ty A vào Nợ phải trả của công ty B làm Nợ phải trả của công ty B giảm từ 10.000.000 đồng xuống còn 7.00.000 đồng. Biết doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN 20%. Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán như sau:
Phải thu ngắn hạn của khách hàng, thuế GTGT đầu ra phải nộp, thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế.
Phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải trả người bán ngắn hạn
Phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải trả người bán ngắn hạn, thuế GTGT đầu ra phải nộp, thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế.
Không ảnh hưởng.
Doanh nghiệp mua hàng hóa nhập kho theo giá 22.000.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%), chưa thanh toán cho người bán. Kế toán của đơn vị quên ghi sổ nghiệp vụ này. Biết doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN 20%. Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán như sau:
Hàng tồn kho giảm 20.000.000; Thuế TNDN giảm 4.000.000
Hàng tồn kho giảm 20.000.000; thuế GTGT được khấu trừ giảm 2.000.000, phải trả người bán ngắn hạn giảm 22.000.000.
Hàng tồn kho giảm 20.000.000, Thuế TNDN giảm 4.000.000, Lợi nhuận sau thuế giảm 16.000.000.
Không ảnh hưởng
Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập kho theo giá 120.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT 10%) chưa thanh toán cho người bán. Kế toán của đơn vị đã định khoản:
Nợ TK 152: 132.000.000
Có TK 331: 132.000.000
Biết doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN 20%.
Bút toán điều chỉnh nghiệp vụ trên như sau:
Nợ TK 1331 12.000.000
Có TK 331 132.000.000
Có TK 331 12.000.000
Có TK 1331 12.000.000
Có TK 152 12.000.000
Nợ TK 152 120.000.000
Nợ TK 1331 12.000.000
Nợ TK 152 12.000.000
Nợ TK 1331 12.000.000
Công ty mua một thiết bị bán hàng với giá thanh toán là 500.000.000 đồng (chưa thuế GTGT 10%) từ 1/1/N đã thanh toán bằng TGNH. Nguồn vốn công ty sử dụng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Kế toán quên chưa ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn cho nghiệp vụ này.Biết doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN 20%. Theo quy định của bộ Tài chính, kế toán phải định khoản như sau:
Có TK 4111 500.000.000
Có TK 4111 550.000.000
Có TK 4111 500.000.000
Có TK 4111 550.000.000
Nợ TK 414 500.000.000
Nợ TK 414 550.000.000
Nợ TK 441 500.000.000
Nợ TK 441 550.000.000
Một số TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn được tính và trích khấu hao. Số tiền trích khấu hao vượt quá là 40.000.000đ. Biết doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN 20%. Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh như sau:
Chi phí bán hàng tăng 40.000.000; Lợi nhuận trước thuế tăng 40.000.000; chi phí thuế TNDN tăng 8.000.000; lợi nhuận sau thuế tăng 32.000.000
Chi phí bán hàng tăng 40.000.000; Lợi nhuận trước thuế giảm 40.000.000; chi phí thuế TNDN giảm 8.000.000; lợi nhuận sau thuế giảm 32.000.000
Chi phí bán hàng giảm 40.000.000; Lợi nhuận trước thuế tăng 40.000.000; chi phí thuế TNDN tăng 8.000.000; lợi nhuận sau thuế tăng 32.000.000
Chi phí bán hàng giảm 40.000.000; Lợi nhuận trước thuế giảm 40.000.000; chi phí thuế TNDN giảm 8.000.000; lợi nhuận sau thuế giảm 32.000.000.
Trong tháng 12/N, kế toán căn cứ vào số tiền lương tính ra phải trả cho bộ phận QLDN là 70.000.000 đ và hạch toán như sau:
Nợ TK 642: 70.000.000
Có TK 338: 70.000.000
Biết doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN 20%.
Bút toán điều chỉnh nghiệp vụ trên như sau:
Nợ TK 421 56.000.000
Có TK 338 70.000.000
Có TK 338 70.000.000
Có TK 334 70.000.000
Có TK 3334 14.000.000
Có TK 421 56.000.0000
Nợ TK 3334 14.000.000
Nợ TK 421 70.000.000
Nợ TK 338 70.000.000
Nợ TK 334 70.000.000
Doanh nghiệp thanh toán tiền hàng cho người bán bằng tiền mặt10.000.000 đồng. Kế toán quên không ghi sổ. Theo quy định của bộ Tài chính, kế toán phải định khoản như sau:
Có TK 331: 10.000.000
Có TK 111: 10.000.000
Có TK 131: 10.000.000
Có TK 111: 10.000.000
Nợ TK 111: 10.000.000
Nợ TK 331: 10.000.000
Nợ TK 111: 10.000.000
Nợ TK 131: 10.000.000
Công ty đã khấu trừ nhầm Nợ phải thu của công ty A vào Nợ phải trả của công ty B làm Nợ phải trả của công ty B giảm từ 20.000.000 đồng xuống còn 10.000.000 đồng. Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục nào trên BCTC:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Cả Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh
Không ảnh hưởng gì đến BCTC
Doanh nghiệp mua hàng hóa nhập kho theo giá 11.000.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%) chưa thanh toán cho người bán. Kế toán của đơn vị quên ghi sổ nghiệp vụ này. Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán như sau:
Tổng tài sản tăng 11.000.000 và tổng nguồn vốn tăng 11.000.000
Tổng tài sản giảm 11.000.000 và tổng nguồn vốn giảm 11.000.000
Tổng tài sản giảm 11.000.000 và tổng nguồn vốn tăng 11.000.000
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn không đổi
Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập kho theo giá 8.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT 10%) chưa thanh toán cho người bán. Kế toán của đơn vị đã định khoản:
Nợ TK 152: 8.800.000
Có TK 331: 8.800.000
Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Doanh thu, giá vốn và Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu, Lợi nhuận trước thuế, Chi phí thuế, Lợi nhuận sau thuế
Giá vốn, Lợi nhuận trước thuế, Chi phí thuế, Lợi nhuận sau thuế
Không ảnh hưởng đến BCKQHĐKD
Công ty mua một thiết bị bán hàng với giá thanh toán là 130.000.000 đồng (chưa thuế GTGT 10%) từ 1/1/N đã thanh toán bằng TGNH. Nguồn vốn công ty sử dụng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Kế toán quên chưa ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn cho nghiệp vụ này. Bút toán điều chỉnh sai phạm này như sau:
Có TK 441: 130.000.000
Có TK 414: 130.000.000
Có TK 411: 130.000.000
Nợ TK 411: 130.000.000
Nợ TK 411: 130.000.000
Nợ TK 441: 130.000.000
Không cần điều chỉnh
Một số TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn được tính và trích khấu hao. Số tiền trích khấu hao vượt quá là 20.000.000đ. Như vậy nghĩa là kế toán đơn vị đã hạch toán như sau:
Có TK 214: 20.000.000
Có TK 642: 20.000.000
Có TK 214: 20.000.000
Không hạch toán
Nợ TK 641: 20.000.000
Nợ TK 214: 20.000.000
Nợ TK 642: 20.000.000
Trong tháng 12/N, kế toán căn cứ vào số tiền lương tính ra phải trả cho bộ phận bán hàng là 40.000.000đ và hạch toán như sau:
Nợ TK 641: 40.000.000
Có TK 338: 40.000.000
Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên Báo cáo kết quả kinh doanh như sau:
Không ảnh hưởng đến BCKQHĐKD
Chi phí bán hàng tăng 40.000.000
Chi phí bán hàng giảm 40.000.000
Chi phí QLDN tăng 40.000.000
Tạm ứng tiền lương cho người lao động trong kỳ là 26.000.000 đ bằng chuyển khoản. Kế toán đơn vị đã định khoản:
Nợ TK 141: 26.000.000
Có TK 112: 26.000.000
Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán như sau:
Tạm ứng giảm 26.000.000, phải trả người lao động giảm 26.000.000
Tạm ứng tăng 26.000.000, phải trả người lao động tăng 26.000.000
Tạm ứng giảm 26.000.000, phải trả người lao động tăng 26.000.000
Tạm ứng tăng 26.000.000, phải trả người lao động giảm 26.000.000
Khách hàng A thanh toán toàn bộ tiền hàng bằng chuyển khoản trước thời hạn ghi trong hợp đồng, đơn vị chấp nhận và thanh toán chuyển khoản cho khách hàng A được hưởng chiết khấu thanh toán 10% trên tổng giá thanh toán (Tổng giá thanh toán là 220.000.000đ). Số tiền chiết khấu đã được kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 641 / Có TK 112: 22.000.000
Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên BCKQHĐKD như sau:
Chi phí bán hàng tăng 22.000.000, Lợi nhuận trước thuế tăng 22.000.000
Chi phí bán hàng giảm 22.000.000, Lợi nhuận trước thuế tăng 22.000.000
Chi phí bán hàng tăng 22.000.000, Chi phí tài chính giảm 22.000.000, Lợi nhuận trước thuế không đổi.
Không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD
Kế toán ghi nhận một khoản doanh thu 100.000.000đ (chưa bao gồm thuế GTGT 10%) của môt nghiệp vụ bán hàng ngày 29/12/N, nhưng quên không phản ánh giá vốn hàng bán của lô hàng này là 70.000.000đ. Thuế suất thuế TNDN 20%. Bút toán điều chỉnh sai phạm này là:
Có TK 156: 70.000.000
Nợ TK 421: 56.000.000
Có TK 156: 70.000.000
Có TK 156: 70.000.000
Không cần điều chỉnh
Nợ TK 632: 70.000.000
Nợ TK 3334: 14.000.000
Nợ TK 642: 70.000.000
