30 câu hỏi
Các thành phần của kiểm soát nội bộ gồm:
Môi trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro, Các thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát các kiểm soát.
Môi trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro, Các thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền thông
Môi trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro, Các thủ tục kiểm soát, Hệ thống kế toán, Kiểm toán nội bộ.
Môi trường kiểm soát, Các thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát các kiểm soát, Hệ thống kế toán, Kiểm toán nội bộ.
Khái niệm về gian lận biểu hiện là
Lỗi về tính toán số học hay ghi chép sai
Áp dụng nhầm lẫn các nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán do giới hạn về trình độ của các cán bộ kế toán
Áp dụng sai các nguyên tắc, phương pháp trong chế độ kế toán một cách có chủ ý
Vô tình bỏ sót hoặc hiểu sai nghiệp vụ.
Khái niệm về nhầm lẫn biểu hiện là:
Ghi chép chứng từ không đúng sự thật có chủ ý
Vô tình bỏ sót hoặc hiểu sai các khoản mục, các nghiệp vụ
Che dấu các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ chủ ý
Áp dụng sai các nguyên tắc, phương
Kiểm soát nội bộ được thiết kế, thực hiện và duy trì nhằm giải quyết các rủi ro kinh doanh đã được xác định gây ra nguy cơ đơn vị không đạt được một trong các mục tiêu liên quan đến:
Độ tin cậy của quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính;
Hiệu quả và hiệu suất hoạt động;
Việc tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành.
Độ tin cậy của quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính; Hiệu quả và hiệu suất hoạt động; Việc tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành.
Doanh nghiệp thanh toán tiền hàng cho người bán bằng tiền mặt: 3.000.000. Kế toán quên không ghi sổ. Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán như sau:
Tiền tăng 3.000.000; Phải trả cho người bán tăng 3.000.000
Tiền giảm 3.000.000; Phải trả cho người bán giảm 3.000.000
Tiền giảm 3.000.000; Phải thu khách hàng tăng 3.000.000
Không ảnh hưởng
Nhân viên A trả lại tiền tạm ứng thừa bằng tiền mặt: 630.000. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 600.000
Có TK 141: 600.000
Bút toán điều chỉnh của sai phạm này như sau:
Có TK 141: 600.000
Có TK 141: 630.000
Có TK 141: 30.000
Nợ TK 111: 600.000
Nợ TK 111: 630.000
Nợ TK 111: 30.000
Không điều chỉnh
Doanh nghiệp mua CCDC nhập kho theo giá 7.700.000 (bao gồm thuế GTGT 10%) chưa thanh toán cho người bán. Kế toán của đơn vị quên ghi sổ nghiệp vụ này. Biết rằng DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sai phạm này ảnh hưởng đến tổng tài sản và tổng nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán như sau:
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn không đổi
Tổng tài sản giảm 7.700.000; Tổng nguồn vốn giảm 7.700.000
Tổng tài sản tăng 7.700.000; Tổng nguồn vốn tăng 7.700.000
Tổng tài sản tăng 7.700.000; Tổng nguồn vốn giảm 7.700.000
Doanh nghiệp ghi tăng giá vốn hàng bán 3.000.000 do áp dụng sai phương pháp tính giá hàng hóa tồn kho. Biết DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Như vậy nghĩa là kế toán tại đơn vị đã hạch toán như sau:
Có TK 156: X +3.000.000
Có TK 632: X +3.000.000
Có TK 156: 3.300.000
Nợ TK 632: X + 3.000.000
Nợ TK 156: X + 3.000.000
Nợ TK 632: 3.300.000
Không định khoản
Công ty mua một thiết bị bán hàng với giá thanh toán là 100.000.000 (chưa thuế GTGT 10%) từ 1/1/N đã thanh toán bằng TGNH. Nguồn vốn công ty sử dụng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Kế toán quên chưa ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn cho nghiệp vụ này. Biết rằng DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo quy định của bộ Tài chính, kế toán phải định khoản như sau:
Có TK 112: 110.000.000
Nợ TK 441: 110.000.000
Có TK 411: 110.000.000
Nợ TK 133(2): 10.000.000
Có TK 112: 110.000.000
Nợ TK 133(2): 10.000.000
Có TK 112: 110.000.000
Nợ TK 441: 100.000.000
Có TK 411: 100.000.000
Nợ TK 211: 110.000.000
Nợ TK211: 100.000.000
Nợ TK211: 100.000.000
Không định khoản
Phát hiện 1 TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN chưa được trích khấu hao trong năm N. Số tiền khấu hao phải trích cho TSCĐ này là 5.000.000. Biết rằng thuế suất thuế TNDN 20%. Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh như sau:
Hao mòn TSCĐ giảm 5.000.000; Chi phí QLDN giảm 5.000.000.
Chi phí QLDN giảm 5.000.000; Lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 5.000.000; Chi phí thuế TNDN hiện hành tăng 1.000.000; Lợi nhuận sau thuế tăng 4.000.000
Chi phí QLDN tăng 5.000.000; Lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 5.000.000; Chi phí thuế TNDN tăng 1.000.000; Lợi nhuận sau thuế tăng 4.000.000
Hao mòn TSCĐ giảm 5.000.000; Chi phí QLDN giảm 5.000.000; Lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 5.000.000; Chi phí thuế TNDN tăng 1.000.000; Lợi nhuận sau thuế tăng 4.000.000.
Bằng chứng kiểm toán là:
Tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên hình thành ý kiến của mình
Cơ sở để kế toán đơn vị được kiểm toán ghi chép sổ sách kế toán
Tài liệu do kế toán đơn vị được kiểm toán cung cấp
Tài liệu do kiểm toán viên thu thập được
Các nhân tố quyết định số lượng bằng chứng là:
Tính trọng yếu, mức độ rủi ro và tính thích hợp của các bằng chứng
Tính trọng yếu, phạm vi và tính hiệu lực của các bằng chứng
Tính trọng yếu, mức độ rủi ro và vấn đề được kiểm toán
Tính trọng yếu và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp bị kiểm toán
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào
Nguồn gốc của bằng chứng
Hình thức của bằng chứng
Tình huống cụ thể khi thu thập bằng chứng kiểm toán
Nguồn gốc, nội dung, hình thức và tình huống cụ thể khi thu thập bằng chứng kiểm toán
Trong các bằng chứng sau, bằng chứng nào có độ tin cậy cao nhất:
Bằng chứng do bên ngoài lập nhưng được lưu trữ tại đơn vị
Bằng chứng do bên ngoài cung cấp trực tiếp cho kiểm toán viên
Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn vị sau đó lại trở về
Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ
Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán bằng các phương pháp
Kiểm tra, quan sát, xác nhận từ bên ngoài, tính toán lại, thực hiện lại, phỏng vấn và thủ tục phân tích.
Thanh tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích
Kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và đánh giá
Kiểm tra, phỏng vấn, tính toán lại, thanh tra
Trong các bằng chứng thỏa mãn mục tiêu kiểm toán hiện hữu, loại nào có độ tin cậy cao nhất
Trực tiếp kiểm kê hàng hóa, vật tư tồn kho
Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn
Xác nhận số dư của ngân hàng
Hóa đơn của nhà cung cấp
Trong tháng 12/N, kế toán căn cứ vào số tiền lương tính ra phải trả cho bộ phận bán hàng là 30.000.000 và hạch toán như sau:
Nợ TK 641: 30.000.000
Có TK 338: 30.000.000
Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục nào trên bảng cân đối kế toán:
Phải trả người lao động, thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế
Phải trả ngắn hạn khác, Phải trả người lao động.
Chi phí bán hàng, phải trả ngắn hạn khác
Không ảnh hưởng
Khách hàng X thanh toán toàn bộ tiền hàng bằng chuyển khoản trước thời hạn ghi trong hợp đồng, đơn vị chấp nhận và thanh toán chuyển khoản cho khách hàng X được hưởng chiết khấu thanh toán 1% trên tổng giá thanh toán (Tổng giá thanh toán là 220.000.000). Biết rằng thuế suất thuế TNDN là 20%. Số tiền chiết khấu đã được kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 641 / Có TK 112: 2.200.000
Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục nào trên báo cáo kết quả kinh doanh:
Chi phí bán hàng; Chi phí tài chính; Lợi nhuận kế toán trước thuế; Chi phí thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế.
Chi phí bán hàng; Chi phí tài chính.
Tiền gửi ngân hàng, Chi phí bán hàng, Lợi nhuận kế toán trước thuế; Chi phí thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế.
Không ảnh hưởng
Kế toán quên không ghi sổ nghiệp vụ khách hàng trả nợ tiền hàng cho doanh nghiệp bằng TGNH: 12.500.000. Sai phạm trên ảnh hưởng đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán như sau:
Tiền giảm 12.500.000; Phải thu khách hàng tăng 12.500.000
Tiền giảm 12.500.000; Phải thu khách hàng giảm 12.500.000
Tiền tăng 12.500.000; Phải thu khách hàng tăng 12.500.000
Không ảnh hưởng
Doanh nghiệp bị khách hàng phạt 1.000.000 đồng do giao hàng hóa chậm so với thời gian quy định trong hợp đồng đã ký với khách hàng. Doanh nghiệp đã trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Kế toán đơn vị hạch toán như sau:
Nợ TK 641: 1.000.000
Có TK 131: 1.000.000
Bút toán điều chỉnh của sai phạm này như sau:
Có TK 131: 1.000.000
Nợ TK 131: 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
Nợ TK 111: 1.000.000
Nợ TK 111: 1.000.000
Nợ TK 131: 1.000.000
Không điều chỉnh
Phương pháp kiểm toán:
Được xây dựng phù hợp với đối tượng kiểm toán
Không nhất thiết phải hoàn toàn dựa và các đối tượng kiểm toán
Được xây dựng trên cơ sở phép biện chứng duy vật, phương pháp kỹ thuật chung và đặc điểm của đối tượng kiểm toán
Tất cả các đáp án trên đều đúng
Khi tiến hành kiểm toán tiền gửi ngân hàng, KTV đã tiến hành đối chiếu số dư cuối năm trên sổ chi tiết, Bảng cân đối kế toán, giấy báo Có tiền gửi ngân hàng tại ngày cuối năm, thư xác nhận TGNH. Theo cách đó, KTV đã sử dụng:
Phương pháp đối chiếu logic
Phương pháp đối chiếu trực tiếp
Phương pháp kiểm toán cân đối
Phương pháp điều tra
Phương pháp kiểm đếm tại chỗ tài sản nhằm đối chiếu với số liệu đã phản ánh trên sổ sách được gọi là
Thực nghiệm
Điều tra
Kiểm kê
Quan sát
Phương pháp kiểm toán tuân thủ được áp dụng khi:
Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao
Mức thỏa mãn về kiểm soát được đánh giá là thấp
Rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp
Tất cả các trường hợp trên đều đúng
Chọn từ hoặc cụm từ phù hợp trong các phương án dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu sau: “Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử tổng
số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được chọn nhằm cung cấp cho KTV cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể“
ít hơn 100%
nhiều hơn 100%
bằng 100%
nhiều hơn 80%
Mục đích của thử nghiệm chi tiết về kiểm soát là:
Tìm ra gian lận và sai sót của kế toán viên
Thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ
Thu thập bằng chứng về kết quả tuân thủ các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ
Phát hiện và bày tỏ ý kiến về sự hữu hiệu của các quy chế và thủ tục kiểm soát
Phương pháp kiểm toán cơ bản được sử dụng cho:
Mọi cuộc kiểm toán BCTC
Một số cuộc kiểm toán BCTC
Những cuộc kiểm toán BCTC có quy mô lớn
Tất cả các đáp án đều sai
Thí dụ nào sau đây là thủ tục phân tích đánh giá tổng quát :
Phân tích số dư nợ phải thu khách hàng, đối chiếu với sổ chi tiết
Phân chia các khoản nợ phải thu thành các nhóm theo thời gian quá hạn để kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi
Tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và đối chiếu với tỷ số này của năm trước
Phân tích tài khoản thành số dư đầu kỳ, các nghiệp vụ tăng giảm trong kỳ để kiểm tra chứng từ gốc
Thủ tục nào sau đây không phải là thủ tục phân tích ngang được kiểm toán viên sử dụng trong việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:
So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của kiểm toán viên.
Phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỉ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau của báo cáo tài chính
So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện của ngành
So sánh số liệu kì này với số liệu kì trước hoặc giữa các kì với nhau
Rủi ro lấy mẫu là do KTV đưa ra kết luận sai vì
Sử dụng phương pháp kiểm toán không thích hợp
Dựa trên kết quả mẫu kiểm toán
Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát không phù hợp
Cả A, B, C đều sai
