2048.vn

Đề tham khảo ôn thi tốt nghiệp THPT môn Hóa có đáp án (Đề số 25)
Quiz

Đề tham khảo ôn thi tốt nghiệp THPT môn Hóa có đáp án (Đề số 25)

A
Admin
Hóa họcTốt nghiệp THPT8 lượt thi
28 câu hỏi
1. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Cho hình vẽ sau của amino acid X trong môi trường pH = 6 dưới tác dụng của điện trường:

Cho hình vẽ sau của amino acid X trong môi trường pH = 6 dưới tác dụng của điện trường:  Chất X không thể là (ảnh 1)

Chất X không thể là

glycine.

lysine.

alanine.

valine.

Xem đáp án
2. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Pyrite được biết như là “khoáng sản vàng” và được gọi là “vàng của kẻ ngốc" vì nó trông giống vàng đối với mắt thường. Nhiều bộ phim các thợ đào vàng thường dùng răng để phân biệt “vàng của kẻ ngốc" hay vàng thật: nếu là vàng thật thì răng của họ sẽ làm nó bị lõm vào, còn nếu là “vàng của kẻ ngốc” thì sẽ vỡ vì tính giòn của nó. Đặc điểm của vàng thật mà những người khai thác quặng dùng để phán đoán là 

mùi vị.

tính ánh kim.

tính dẻo.

tính giòn.

Xem đáp án
3. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Acid trong dạ dày giúp kích hoạt enzyme pepsin, hỗ trợ tiêu hóa protein và bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn có hại. Nếu trong dạ dày có pH = 2 thì nồng độ H+ bằng bao nhiêu?

10.

10².

10-2.

2.

Xem đáp án
4. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Phản ứng chlorine hóa methane khi chiếu sáng xảy ra theo cơ chế gốc gồm ba giai đoạn: khơi mào, phát triển mạch và tắt mạch. Trong đó, giai đoạn phát triển mạch diễn ra như sau:

Cl• + CH4 → HCl + •CH3

•CH3 + Cl2 → CH3Cl + Cl•

Nhận định nào sau đây không đúng về giai đoạn này?

Có sự hình thành liên kết H-Cl.

Có sự hình thành liên kết C-Cl.

Có sự phân cắt liên kết C-H.

Có sự hình thành liên kết π.

Xem đáp án
5. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

 Cho nhiệt độ sôi của các chất trong bảng sau:

Chất

C2H5OH

CH3CH2CH3

CH3CH2CH3

CH3CHO

Nhiệt độ (°C)

78,3

-42,1

-6,5

20,2

Ở điều kiện thường (25°C), chất nào sau đây ở trạng thái lỏng?

CH3CHO.

C2H5OH.

CH3CH2CH3.

CH3CH2CH3.

Xem đáp án
6. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trường hợp nào sau đây không xảy ra sự ăn mòn kim loại?

Tàu đánh cá làm bằng thép bị hoen gỉ sau thời gian đi biển về.

Nấu chảy vàng để đúc khuôn khi chế tác vàng trang sức.

Trống đồng bị chuyển màu xanh khi để lâu ngày trong không khí ẩm.

Vòng tay làm bằng bạc kim loại bị hóa đen khi sử dụng lâu ngày.

Xem đáp án
7. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

 Trong đời sống, PE được dùng làm màng bọc thực phẩm, túi nylon, chai lọ đưng hoá mĩ phẩm,… PE được điều chế từ monomer nào sau đây?

Ethylene.

Butadien.

Cellulose.

Vinyl chloride.

Xem đáp án
8. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

 Nhiệt độ nóng chảy của kim loại nhóm IA (kim loại kiềm) có xu hướng giảm từ lithium đến caesium. Nhiệt độ nóng chảy cùa một số kim loại kiềm được cho ở bảng sau:

Kim loại

Li

Na

Rb

Cs

Nhiệt độ nóng chảy (°C)

180

98

x

29

Giá trị của x phù hợp là

20.

100.

200.

39.

Xem đáp án
9. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Chất nào sau đây là alcohol ?

Acetone.

Methanol.

Phenol.

Acetic acid.

Xem đáp án
10. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Cho biết độ tan (g/100 gam nước) ở 20°C cùa các muối sulfate như sau:

Muối

MgSO4

CaSO4

SrSO4

BaSO4

Độ tan (g/100 g nước)

33,7

0,20

0,0132

0,0028

Chất nào trong các chất đã cho có độ tan nhỏ nhất ?

MgSO4.

BaSO4.

CaSO4.

SrSO4.

Xem đáp án
11. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Chất nào sau đây là thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp ?

CH3[CH2]14COOCH3.

CH3[CH2]16COOK.

CH3[CH2]11C6H4SO3Na.

(CH3[CH2]16COO)2Ca.

Xem đáp án
12. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Sục khí ethylene dư vào dung dịch bromine, hiện tượng quan sát được là

xuất hiện kết tủa màu trắng.

xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt.

xuât hiện kết tủa màu nâu đen.

dung dịch bị mất màu.

Xem đáp án
13. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Cho phức chất có công thức [CoCl4]2-. Số phối tử trong phức chất trên là

1.

5.

4.

2.

Xem đáp án
14. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Phát biểu nào sau đây đúng ?

Có thể phân biệt glucose và fructose bằng thuốc thử Tollens.

Ở dạng mạch hở, glucose có 6 nhóm -OH liền kề.

Phân tử tinh bột gồm nhiều gốc β-glucose liên kết với nhau.

Saccharose không tham gia phản ứng tráng bạc.

Xem đáp án
15. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Nhỏ vài giọt nước bromine vào ống nghiệm chứa 2 mL dung dịch X, thu được kết tủa trắng. Chất X là 

Aniline.

Ethylamine.

Methylamine.

Dimethylamine.

Xem đáp án
16. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

 Hình ảnh dưới đây thể hiện tính chất vật lí nào của kim loại ?

Media VietJack

Tính dẫn nhiệt.

Tính dẻo.

Tính dẫn điện.

Tính ánh kim.

Xem đáp án
17. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Khi đốt cháy củi, nếu củi được chẻ nhỏ thì quá trình cháy xảy ra nhanh hơn. Vậy người ta đã đưa vào yếu tố nào sau đây để tăng tốc độ phản ứng?

Áp suất.

Nồng độ.

Nhiệt độ.

Diện tích tiếp xúc.

Xem đáp án
18. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai.

Một học sinh tiến hành thí nghiệm với giả thuyết: “Độ tan của CaSO4 tăng khi tăng nhiệt độ” như sau:

• Bước 1: Thêm lượng dư CaSO4.2H2O (3 gam) vào 100 mL nước cất trong các bình riêng biệt. Đặt mỗi bình ở các mức nhiệt độ khác nhau (cụ thể: 20°C, 40°C, 60°C, 80°C). Khuấy đều trong 15–20 phút để đạt cân bằng (đảm bảo vẫn còn chất rắn dư). Duy trì nhiệt độ ổn định ít nhất 10 phút trước khi lọc.

• Bước 2: Lọc nhanh dung dịch bão hòa trong khi vẫn giữ ở nhiệt độ ổn định như ban đầu. Thu lấy phần dịch lọc.

• Bước 3: Lấy 25 mL dung dịch đã lọc và làm bay hơi hết nước rồi cân phần chất khan rắn còn lại. Tính độ tan theo đơn vị gam chất tan trong 100 mL nước (xem thể tích thay đổi không đáng kể trong quá trình hòa tan).

Nhiệt độ (°C)

20

40

60

80

Độ tan (g/100mL nước)

0,285

0,168

0,162

0,155

a). Học sinh lọc dung dịch bão hòa trong điều kiện giữ nhiệt độ ổn định với mục đích tránh kết tinh muối làm sai lệch kết quả.

b). Mục tiêu của thí nghiệm là xác định sự thay đổi độ tan CaSO4 theo nhiệt độ.

c). Từ kết quả cho thấy giả thuyết ban đầu của học sinh là đúng.

d). Ở 40°C, khối lượng chất rắn thu được ở bước 3 là 0,168 gam.

Xem đáp án
19. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai.

“Aspirin 81” là một loại thuốc chống đột quỵ, trong mỗi viên có chứa 81 mg aspirin. Aspirin được tổng hợp bằng cách đun hỗn hợp salicylic acid và anhydride acetic khi có mặt xúc tác sulfuric acid đặc theo phương trình hóa học sau:

Media VietJack

Hỗn hợp sau phản ứng được làm lạnh để tạo tinh thể aspirin. Sau đó tiến hành lọc, rửa, làm khô sản phẩm.

a). Phản ứng tổng hợp aspirin là phản ứng ester hóa.

b). Sử dụng phương pháp chiết để tách aspirin ra khỏi hỗn hợp sau phản ứng.

c). 1 mol aspirin tác dụng tối đa với 3 mol NaOH trong dung dịch.

d). Để tổng hợp aspirin đủ sản xuất 1 triệu viên “aspirin 81” cần dùng ít nhất 621 gam salicylic acid.

Xem đáp án
20. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai.

Lương khô (bánh lương khô) là một loại thực phẩm được làm sẵn và ép khô thành bánh với thành phần chủ yếu là tinh bột, đường, chất béo, protein. Lương khô thường được dùng khi hành quân, dã ngoại,… do có ưu điểm là dễ dự trữ, dễ bảo quản và sử dụng tiện lợi. Thông tin về thành phần dinh dưỡng của một loại lương khô X như sau:

Giá trị dinh dưỡng trên/ Nutrition per

100g

Năng lượng/ Energy

385 kcal - 495 kcal

Glucide/ Carbohydrate

70 g - 80 g

Chất béo/ Lipid

9 g - 15 g

Đạm/ Protein

6 g - 10 g

Cho biết: mỗi 1 gam carbohydrate, lipid, protein cung cấp năng lượng cho cơ thể lần lượt là 4 kcal, 9 kcal và 4 kcal.

a). Trong mẫu lương khô X, protein cung cấp năng lượng nhiều hơn chất béo.

b). Thành phần chính của lương khô X là carbohydrate.

c). 100 gam lương khô X cung cấp năng lượng từ 280 - 320 kcal.

d). Phần trăm khối lượng chất béo trong mẫu lương khô X luôn dưới 10%.

Xem đáp án
21. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai.

Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH … Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của enzyme amylase xảy ra càng nhanh”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở pH không đổi (pH = 7) tại các nhiệt độ 20°C; 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C để kiểm tra dự đoán trên như sau:

Bước 1: Thêm 2 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa dung dịch có vai trò duy trì pH = 7 ở 20°C.

Bước 2: Thêm tiếp 2 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.

Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine (màu vàng), quan sát để từ đó xác định tinh bột thủy phân hết.

Lặp lại thí nghiệm theo ba bước trên, chỉ thay đổi nhiệt độ trong bước 1 lần lượt là 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C và vẽ đồ thị như hình bên.

Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH … Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của enzyme amylase xảy ra càng nhanh”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở pH không đổi (pH = 7) tại các nhiệt độ 20°C; 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C để kiểm tra dự đoán trên như sau:  Bước 1: Thêm 2 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa dung dịch có vai trò duy trì pH = 7 ở 20°C.  Bước 2: Thêm tiếp 2 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.  Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine (màu vàng), quan sát để từ đó xác định tinh bột thủy phân hết. (ảnh 1)

a). Ở bước 3, dung dịch iodine chuyển sang màu xanh tím nghĩa là tinh bột chưa thủy phân hết.

b). Theo số liệu phản ứng, phản ứng thủy phân tinh bột ở 40°C diễn ra nhanh hơn ở 50°C.

c). Ở nhiệt độ bằng nhiệt độ cơ thể (37°C), tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác enzyme amylase trên xảy ra nhanh nhất.

d). Kết quả thí nghiệm chứng minh giả thuyết nghiên cứu ở trên của nhóm học sinh trong khoảng từ 20°C đến 70°C là sai.

Xem đáp án
22. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Khi sử dụng xà phòng trong nước cứng, sẽ có phản ứng tạo thành kết tủa chứa calcium oleate ((C17H33COO)2Ca). Phân tử khối của calcium oleate là bao nhiêu?

Xem đáp án
23. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

 Để làm đậu phụ từ đậu tương, ban đầu người ta xay đậu tương với nước lọc và đun sôi. Sau đó, thêm nước chua vào dung dịch nước đậu tương đã được nấu chín, khi đó “óc đậu” sẽ bị kết tủa. Sau khi trải qua quá trình lọc, ép, chế biến, sẽ thu được thành phẩm đậu phụ. Nước chua có thể làm từ nước đậu phụ lên men hoặc giấm ăn. Để thu hồi đậu phụ nhanh và mịn, thay vì dùng nước chua để làm óc đậu, người ta có thể sử dụng thạch cao với hàm lượng an toàn với sức khỏe là không quá 1 g/1 kg đậu phụ. Cho các phát biểu sau:

(1) Bản chất sự tạo thành "óc đậu" từ dung dịch nước đậu tương xảy ra sự đông tụ protein.

(2) Nước chua có tính acid làm protein trong dung dịch nước đậu tương bị đông tụ.

(3) Thành phần chính của thạch cao là calcium carbonate.

(4) Nếu hàm lượng thạch cao vượt ngưỡng 1 gam / kg đậu phụ thì ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người dùng.

Các nhận định đúng gồm những nhận định nào? (Liệt kê theo thứ tự từ nhỏ đến lớn, ví dụ 123; 234; …)

Xem đáp án
24. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai.

Sodium dodecylbenzene sulfonate (SDBS) có công thức C15H25C6H4SO3Na. SDBS là một loại chất hoạt động bề mặt đa năng có nhiều ứng dụng trong chất giặt rửa tổng hợp, sản phẩm làm sạch và nhiều quy trình công nghiệp khác nhau.

(1) SDBS có đầu ưa nước là Na+.

(2) SDBS được sản xuất từ dầu mỏ qua nhiều giai đoạn.

(3) SDBS có thể dùng giặt rửa trong nước cứng.

(4) SDBS có giá thành thấp, không gây ô nhiễm môi trường.

Các nhận định đúng gồm những nhận định nào? (Liệt kê theo thứ tự từ nhỏ đến lớn, ví dụ 123; 234;…).

Xem đáp án
25. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Một nhà máy gang thép sản xuất thép thành phẩm từ m tấn quặng hematite đỏ (chứa 84% Fe2O3 về khối lượng, còn lại là tạp chất không chứa sắt) với hiệu suất cả quá trình đạt 90% theo sơ đồ:

Quặng hematit đỏ → Gang trắng → Thép → Thép thành phẩm

Toàn bộ lượng thép thành phẩm được cán thành 1434 cây thép hình trụ "phi 20" (đường kính 20 mm) dài 11,7m. Giá trị của m là bao nhiêu? (Chỉ làm tròn kết quả ở phép tính cuối cùng; kết quả làm tròn tới hàng đơn vị). (Cho π = 3,14; thép thành phẩm chứa 98% sắt về khối lượng và thép thành phẩm có khối lượng riêng là 7,9 tấn/m³).

Xem đáp án
26. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Bradykinin là một nonapeptide có vai trò quan trọng trong việc điều hòa huyết áp, viêm và đau. Cấu trúc như sau:

Bradykinin là một nonapeptide có vai trò quan trọng trong việc điều hòa huyết áp, viêm và đau. Cấu trúc như sau:  Nếu đánh số thứ tự amino acid đầu N là số 1 thì glycine ở vị trí số mấy? (ảnh 1)

Nếu đánh số thứ tự amino acid đầu N là số 1 thì glycine ở vị trí số mấy?

Xem đáp án
27. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

 Một nhà máy luyện kim, ở giai đoạn đầu của quá trình sản xuất Zn từ quặng zinc blende thu được sản phẩm phụ là SO2 theo sơ đồ phản ứng: ZnS + O2 → ZnO + SO2.

Đốt cháy 1 tấn quặng zinc blende (chứa 77,6% khối lượng ZnS) bằng không khí, thu được tối đa V m³ khí SO2 (đkc). Tính giá trị của V (làm tròn đến hàng đơn vị).

Xem đáp án
28. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH … Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của enzyme amylase xảy ra càng nhanh”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở pH không đổi (pH = 7) tại các nhiệt độ 20°C; 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C để kiểm tra dự đoán trên như sau:

Bước 1: Thêm 2 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa dung dịch có vai trò duy trì pH = 7 ở 20°C.

Bước 2: Thêm tiếp 2 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.

Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine (màu vàng), quan sát để từ đó xác định tinh bột thủy phân hết.

Lặp lại thí nghiệm theo ba bước trên, chỉ thay đổi nhiệt độ trong bước 1 lần lượt là 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C và vẽ đồ thị như hình bên.

Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH … Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của enzyme amylase xảy ra càng nhanh”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở pH không đổi (pH = 7) tại các nhiệt độ 20°C; 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C để kiểm tra dự đoán trên như sau: (ảnh 1)

a). Ở bước 3, dung dịch iodine chuyển sang màu xanh tím nghĩa là tinh bột chưa thủy phân hết.

b). Theo số liệu phản ứng, phản ứng thủy phân tinh bột ở 40°C diễn ra nhanh hơn ở 50°C.

c). Ở nhiệt độ bằng nhiệt độ cơ thể (37°C), tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác enzyme amylase trên xảy ra nhanh nhất.

d). Kết quả thí nghiệm chứng minh giả thuyết nghiên cứu ở trên của nhóm học sinh trong khoảng từ 20°C đến 70°C là sai.

Xem đáp án
© All rights reserved VietJack