18 câu hỏi
Acetic acid có công thức cấu tạo CH3COOH. Tên của nhóm chức có trong phân tử acetic acid là
carbonyl.
ether.
hydroxy.
carboxyl.
Hợp chất X có công thức cấu tạo: CH3COCH3. Tên thay thế của X là
propanone.
propanal.
propanol.
aldehyde propionic.
Thủy phân tripeptide Y mạch hở thu được glycine, alanine và valine. Bằng các thí nghiệm khác đã xác định được Y có amino acid đầu C là valine, amino acid đầu N là glycine. Công thức cấu tạo của Y là
Ala-Gly-Val.
Gly-Ala-Val.
Gly-Val-Ala.
Val-Gly-Ala.
Loại tơ/ sợi nào sau đây thuộc loại polymer bán tổng hợp?
Tơ nylon-6,6.
Sợi bông.
Tơ tằm.
Tơ visco.
Nhựa gỗ là một loại vật liệu tổng hợp có nhiều tính chất vượt trội. Nhựa gỗ được hình thành từ gỗ (như mạt cưa, sợi bột giấy…) và nhựa polymer (HDPE, PVC, PP, PS…). Nhựa gỗ thuộc loại vật liệu nào sau đây?
Composite.
Tơ sợi.
Keo dán.
Cao su.
Thành phần kim loại cơ bản trong hợp kim duralumin là
Mg.
Cu.
Fe.
Al.
Số oxi hóa của manganese trong K2MnO4 là
+4.
+7.
+6.
+2.
Các hợp chất của nguyên tố nào sau đây có trong cơ thể người giúp phát triển, ổn định xương và răng, ổn định chức năng tim mạch, thần kinh?
Fe.
K.
Mg.
Ca.
“Cặp oxi hoá - khử của kim loại M được kí hiệu là Mn+/M. Trong đó nguyên tử kim loại (M) đóng vai trò chất …(1)… và ion kim loại (Mn+) đóng vai trò chất …(2)…”. Nội dung phù hợp điền vào các ô trống (1), (2) lần lượt là
trung hoà điện, oxi hoá.
khử, trung hoà điện.
oxi hoá, khử.
khử, oxi hoá
Do nhu cầu chế tạo vật liệu an toàn với môi trường, nhóm sinh viên một trường đại học đã nghiên cứu và sản xuất thành công túi giấy từ thân cây chuối. Túi giấy này là sản phẩm từ thực vật, an toàn cho sức khoẻ với nhiều tính năng vượt trội so với túi nylon làm bằng chất dẻo. Cho các phát biểu sau:
(a) Thành phần chính của túi sản xuất từ thân cây chuối là cellulose.
(b) Túi giấy từ thân cây chuối dễ phân huỷ sinh học nên thân thiện với môi trường.
(c) Túi làm từ chất dẻo PE cũng là vật liệu dễ phân huỷ sinh học.
(d) Cellulose do các gốc β-glucose liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4-glycoside.
Số phát biểu đúng là
1.
2.
3.
4.
Cho một ống nghiệm chứa đầy khí NO2, đậy nút kín, ở nhiệt độ phòng (khoảng 25°C). Biết NO2 có thể chuyển hoá thành N2O4 và ngược lại N2O4 có thể chuyển lại thành NO2 theo phản ứng thuận nghịch sau:
2NO2(g, màu nâu đỏ) ⇌ N2O4(g, không màu)
Nhận định nào sau đây đúng?
Nếu ngâm ống nghiệm vào cốc nước đá thì thấy màu của hỗn hợp khí đậm hơn.
Nếu ngâm ống nghiệm vào cốc nước đá thì thấy màu của hỗn hợp khí không thay đổi.
Nếu ngâm ống nghiệm vào cốc nước nóng (khoảng 70-80°C) thì thấy hỗn khí có màu đậm hơn.
Phản ứng thuận chuyển hoá NO2 thành N2O4 là phản ứng thu nhiệt.
Phản ứng hạt nhân có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Dựa trên cơ sở sử dụng tia bức xạ có năng lượng cao (tia γ, β,…) từ phản ứng hạt nhân để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển tế bào ung thư (phương pháp xạ trị). Tia bức xạ phá hủy DNA của tế bào ung thư.
Hạt α chính là hạt nhân ; hạt β chính là electron ; hạt γ là các photon . Đồng vị được dùng trong phương pháp trị xạ theo phương trình sau:
Tất cả các phản ứng hạt nhân đều tuân theo định luật bảo toàn số khối và điện tích. Giá trị của A là
28.
60.
61.
59.
Trong phòng thí nghiệm, một nhóm học sinh chuẩn bị ba ống nghiệm, mỗi ống chứa khoảng 4 mL dung dịch lòng trắng trứng (đánh số 1, 2, 3) và tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
• Bước 1: Đun dung dịch trong ống nghiệm thứ nhất trên ngọn lửa đèn cồn đến gần sôi.
• Bước 2: Lấy một ống nghiệm thứ tư, cho 1 mL dung dịch NaOH 30% vào, nhỏ 2-3 giọt dung dịch CuSO4 2%, lắc đều. Đổ ống nghiệm thứ hai vào hỗn hợp vừa điều chế.
• Bước 3: Thêm vài giọt dung dịch HNO3 đặc vào ống nghiệm thứ ba, lắc đều.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Ở bước 1 xảy ra hiện tượng đông tụ protein dưới tác dụng của nhiệt.
Sau bước 2 thu được dung dịch đồng nhất có màu tím đặc trưng.
Sau bước 3 thu được chất rắn có màu vàng và kèm theo sự đông tụ protein.
Ở bước 2, nếu thay lòng trắng trứng bằng peptide Gly-Ala thì cũng thấy hiện tượng tương tự.
Phát biểu nào dưới đây không đúng về ứng dụng của một số hợp chất nhóm IA?
Viên sủi chứa NaHCO3 và acid hữu cơ (viết tắt là HX) tạo bọt khí khi cho vào nước do phản ứng: NaHCO3 + HX → NaX + H2O + CO2.
Có thể sử dụng NaHCO3 làm chất chữa cháy dạng bột do NaHCO3 khó bị phân hủy bởi nhiệt.
Có thể dùng soda để tẩy rửa lớp dầu, mỡ bám vào ống dẫn nước của bồn rửa bát.
NaCl có ứng dụng để bảo quản thực phẩm, diệt khuẩn chủ yếu do NaCl làm mất nước tế bào vi khuẩn.
Chỉ số octane là một đại lượng biểu thị khả năng chống kích nổ của nhiên liệu xăng trong động cơ đốt trong. Quy ước isooctane có chỉ số octane bằng 100 và heptane có chỉ số octane bằng 0. Một công ty sản xuất nhiên liệu đang triển khai chiến dịch “Nhiên liệu sạch – Động cơ bền – Môi trường xanh”. Trong chiến dịch này, họ loại bỏ dần các phụ gia chứa chì, nâng cao chỉ số octane của xăng và cung cấp nguồn nhiên liệu thân thiện với môi trường. Có một số giải pháp được đưa ra như sau:
(a) Tăng hàm lượng heptane để giảm chi phí.
(b) Phối trộn ethanol vào xăng truyền thống để tạo ra xăng sinh học (E5, E10).
(c) Thêm các hợp chất chứa lưu huỳnh để làm tăng hiệu suất cháy của nhiên liệu.
(d) Sử dụng tetraethyl chì (Pb(C2H5)4) làm phụ gia để nâng cao chỉ số octane.
(e) Sử dụng các quá trình reforming xúc tác để tăng hàm lượng hydrocarbon phân nhánh.
Các giải pháp phù hợp được lựa chọn là
(b), (d).
(c), (d).
(b), (c), (d).
(a), (b), (d).
Phản ứng xảy ra trong thí nghiệm nào sau đây thuộc loại phản ứng cộng?
Cho benzene tác dụng với bromine, có mặt FeBr3, đun nóng.
Cho toluene tác dụng với HNO3 đặc, có mặt H2SO4 đặc, đun nóng.
Cho toluene vào dung dịch KMnO4, đun nóng.
Cho benzene vào bình chứa khí chlorine, chiếu sáng.
Công thức của Tyrosine (Tyr) như hình sau:

Phát biểu nào sau đây đúng?
Tyr không tác dụng với dung dịch nước bromine.
Tyr tác dụng được với dung dịch NaOH nhưng không tác dụng với dung dịch HCl.
Tyr có 1 nhóm chức -OH phenol.
Số nguyên tử carbon trong phân tử Tyr là 10.
Thí nghiệm tách β-carotene từ nước ép cà rốt:
Chuẩn bị: nước ép cà rốt, hexane; cốc thuỷ tinh 100 mL, bình tam giác 100 mL, phễu chiết 60 mL, giá thí nghiệm.
Tiến hành:
- Cho khoảng 20 mL nước ép cà rốt vào bình tam giác. Thêm tiếp khoảng 20 mL hexane, lắc đều khoảng 2 phút.
- Đổ hỗn hợp vào phễu chiết và để yên phễu chiết trên giá thí nghiệm khoảng 5 phút, thấy chất lỏng tách thành hai lớp.
- Mở khoá phễu chiết cho phần chất lỏng ở dưới chảy xuống cốc thuỷ tinh, còn lại phần chất lỏng phía trên giữ lại trong phễu chiết.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Hexane đóng vai trò là dung môi có khả năng hòa tan β-carotene.
Thí nghiệm tách β-carotene từ nước cà rốt dựa theo nguyên tắc chiết lỏng – lỏng.
Thí nghiệm tách β-carotene từ nước cà rốt dựa theo nguyên tắc chiết lỏng – rắn.
Chất lỏng trong cốc thuỷ tinh là nước, chất lỏng giữ lại trong phễu chiết là β-carotene hoà tan trong hexane.
