18 câu hỏi
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Bộ ba GUU chỉ mã hoá cho acid amino valin, đây là ví dụ chứng minh
mã di truyền có tính phổ biến.
mã di truyền có tính đặc hiệu.
mã di truyền có tính thoái hoá.
mã di truyền là mã bộ ba.
Trong quá trình giảm phân, NST đã nhân đôi bao nhiêu lần?
1.
2.
3.
4.
Cơ chế nào đảm bảo cột nước trong bó mạch ống được vận chuyển liên tục từ dưới lên trên?
Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và giữa chúng với thành mạch phải lớn hơn lực hút của lá và lực đẩy của rễ.
Lực hút của lá và lực đẩy của rễ phải thắng khối lượng cột nước.
Lực hút của lá phải thắng lực bám của nước với thành mạch.
Lực liên kết giữa các phân tử nước phải lớn cùng với lực bám của các phân tử nước với thành mạch phải thắng khối lượng cột nước.
Hô hấp có vai trò gì đối với cơ thể thực vật?
Phân giải hoàn toàn hợp chất hữu cơ thành CO2 và H2O và năng lượng dưới dạng nhiệt để sưởi ấm cho cây.
Cung cấp năng lượng dạng nhiệt và dạng ATP sử dụng cho nhiều hoạt động sống của cây; tạo ra sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác trong cơ thể.
Tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho cây.
Cung cấp năng lượng và tạo ra sản phẩm cuối cùng là chất hữu cơ cấu thành nên các bộ phận của cơ thể thực vật.
Trường hợp quần thể cò ở một đảo bị dịch bệnh và giảm mạnh số lượng là hiệu ứng thắt cổ chai vì dịch bệnh khiến kích thước quần thể cò bị giảm đột ngột. Đây là một ví dụ về yếu tố ngẫu nhiên. Các vụ cháy rừng, bão lũ, dịch bệnh là các ví dụ về loại nhân tố tiến hoá
giao phối không ngẫu nhiên.
các yếu tố ngẫu nhiên.
giao phối ngẫu nhiên.
chọn lọc tự nhiên.
Trường hợp quần thể cò ở một đảo bị dịch bệnh và giảm mạnh số lượng là hiệu ứng thắt cổ chai vì dịch bệnh khiến kích thước quần thể cò bị giảm đột ngột. Đây là một ví dụ về yếu tố ngẫu nhiên. Các yếu tố ngẫu nhiên có vai trò là
làm tần số tương đối của các allele thay đổi theo một hướng xác định.
tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp cho chọn lọc tự nhiên.
làm cho thành phần kiểu gene của quần thể thay đổi đột ngột.
là phân hoá khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể.
Sự tồn tại của các cơ quan thoái hoá trên cơ thể người là bằng chứng cho
loài người và các loài động vật ngày nay có chúng một nguồn gốc.
loài người là sinh vật tiến hoá nhất, không còn những cơ quan không phù hợp với chức năng.
loài người có khả năng thích nghi tốt hơn so với các loài động vật khác.
cơ quan nào trên cơ thể không được sử dụng sẽ bị thoái hoá.
Miller đã tiến hành thí nghiệm chứng minh tiến hoá hoả học từ những chất vô cơ đơn giản là
NH3, CH4, N2 và hơi nước.
NH3, CH4, H2 và hơi nước.
NH3, O2, N2 và hơi nước.
NH3, CH4, O2 và hơi nước.
Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gene lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, khoảng cách giữa hai gene là 16cM. Người bình thường mang gene A và B, hai gene này đều trội hoàn toàn so với gene lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III11 – III12 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng bị cả hai bệnh là bao nhiêu?
4,41%.
8,82%.
21%.
8%.
Hai quần thể của cùng một loài sống trong một khu vực địa lí nhưng thuộc hai ổ sinh thái khác nhau thì lâu dần cũng có thể dẫn đến cách li sinh sản và hình thành loài mới. Đây là con đường hình thành loài
bằng cách li địa lí.
cách li tập tính.
cách li sinh thái.
cách li di truyền.
Trong 1 hệ sinh thái, năng lượng được truyền từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng cao, càng lên bậc dinh dưỡng cao thì năng lượng càng giảm do 1 phần năng lượng bị thất thoát dần qua nhiều cách. Trong một hệ sinh thái,
năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và được sinh vật sản xuất tái sử dụng.
năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và không được tái sử dụng.
vật chất và năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và không được tái sử dụng.
vật chất và năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và được sinh vật sản xuất tái sử dụng.
Trong các hệ sinh thái, khi chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng cao liền kề, trung bình năng lượng bị thất thoát tới 90%. Phần lớn năng lượng thất thoát đó bị tiêu hao
qua các chất thải (ở động vật qua phân và nước tiểu).
do hoạt động của nhóm sinh vật phân giải.
qua hô hấp (năng lượng tạo nhiệt, vận động cơ thể,...).
do các bộ phận rơi rụng (rụng lá, rụng lông, lột xác ở động vật).
Khi lấy nhân từ tế bào tuyến vú của cừu cho nhân cấy vào trứng (đã bỏ nhân) của cừu cho trứng thì tạo thành tế bào lai. Nuôi cấy tế bào lại trong môi trường đặc biệt sẽ tạo được con cừu Doly. Con cừu Doly sẽ có các đặc điểm di truyền
của con cừu cho trứng (đã loại bỏ nhân).
của cả hai con cừu ban đầu.
mới chưa có ở cả hai con cừu.
của con cừu cho nhân tế bào tuyến vú.
Ở người, gene A nằm trên NST thường quy định da đen trội hoàn toàn so với allele a quy định da trắng. Một quần thể người đang cân bằng về di truyền có tỷ lệ người da đen chiếm 36%. Một cặp vợ chồng đều có da đen dự định sinh 3 người con, xác suất để trong 3 người con của họ có ít nhất một đứa có da đen là bao nhiêu %?
![]()
![]()
![]()
![]()
Các nhóm xạ khuẩn thường có khả năng sản xuất chất kháng sinh nhờ có gene tổng hợp kháng sinh, nhưng người ta vẫn chuyển gene đó sang chủng vi khuẩn khác là do
xạ khuẩn có thể gây bệnh nguy hiểm.
xạ khuẩn không có khả năng tự dưỡng.
xạ khuẩn sinh sản chậm.
xạ khuẩn khó tìm thấy.
Dạng đột biến nào được ứng dụng để loại khỏi nhiễm sắc thể những gene không mong muốn ở một số giống cây trồng?
Đột biến lệch bội.
Mất đoạn nhỏ.
Đột biến gene.
Chuyển đoạn nhỏ.
Chim sáo ăn con ve, bét dưới lớp lông của trâu, khi có thú dữ chim bay lên báo động cho trâu cả hai loài đều có lợi; chim có nguồn thức ăn còn trâu rừng được vệ sinh lại có báo động khi có thú dữ. Trong một quần xã, mối quan hệ giữa chim, sáo và trâu rừng; chim mỏ đỏ và linh dương là hình thức quan hệ
hội sinh.
cộng sinh.
kí sinh.
hợp tác.
Chim sáo ăn con ve, bét dưới lớp lông của trâu, khi có thú dữ chim bay lên báo động cho trâu cả hai loài đều có lợi; chim có nguồn thức ăn còn trâu rừng được vệ sinh lại có báo động khi có thú dữ. Điểm giống nhau cơ bản giữa quan hệ cộng sinh và quan hệ hợp tác là
hai hay nhiều loài tham gia cộng sinh hay hợp tác đều có lợi.
quan hệ cộng sinh và quan hệ hợp tác đều không phải là quan hệ nhất thiết phải có đối với mỗi loài.
hai loài cộng sinh hay hợp tác với nhau thì chỉ có một loài có lợi.
có ít nhất một loài không có lợi gì.
