18 câu hỏi
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Quá trình nhân đội DNA và phiên mã giống nhau ở chỗ
đều diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn.
đều diễn ra theo nguyên tắc sung.
đều có sự tham gia của enzyme DNA polymerase.
mạch mới đều được tổng hợp theo chiều 3’ – 5’.
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể gồm có các dạng là
lặp đoạn, mất đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn.
thêm đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn.
chuyển đoạn, lặp đoạn, thêm đoạn và mất đoạn.
thay đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn.
Cây hấp thụ calcium ở dạng
Ca2+
CaCO3.
Ca(OH)2.
CaSO4.
Quang hợp ở thực vật
là quá trình sử dụng năng lượng ATP được diệp lục hấp thụ để tổng hợp carbohydrate và giải phóng oxygen từ CO2 và nước.
là quá trình tổng hợp được các hợp chất carbohydrate và O2 từ các chất vô cơ đơn giản xảy ra ở lá cây.
là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời được diệp lục hấp thu để tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản (CO2).
là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thu để tổng hợp carbohydrate và giải phóng oxygen từ carbon dioxide và nước.
Lai xa và đa bội hoá là con đường thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật vì ở động vật cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp, sự đa bội hoá lại thường gây nên những rồi loạn về giới tính. Lai xa và đa bội hoá là con đường hình thành loài phổ biến ở thực vật, rất ít gặp ở động vật vì ở động vật
cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp.
cơ chế xác định giới tính rất phức tạp.
có khả năng di chuyển.
có hệ thống phản xạ sinh dục phức tạp.
Lai xa và đa bội hoá là con đường thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật vì ở động vật cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp, sự đa bội hoá lại thường gây nên những rồi loạn về giới tính. Lai xa và đa bội hoá là có thể dẫn đến hình thành loài rất nhanh. Sở dĩ như vậy là do
loài mới được hình thành ngay trong cùng một khu vực địa lí của loài bố mẹ nên không giao phối được.
con lai cách li sinh sản ngay với bố hoặc mẹ vì có bộ NST khác nhau về hình thái, số lượng và cấu trúc.
con lai có sự cách li sinh sản ngay với các loài khác vì có bộ NST khác nhau về hình thái, số lượng và cấu trúc.
con lại có sự cách li sinh sản ngay với bố mẹ vì có bộ NST khác nhau về hình thái, số lượng và cấu trúc.
Khi nói về sự phát sinh loài người, điều nào sau đây không chính xác?
Loài người xuất hiện vào đầu kỉ đệ tứ ở đại tân sinh.
Vượn người ngày nay là tổ tiên của loài người.
Chọn lọc tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn tiến hoá từ vượn người thành người.
Có sự tiến hoá văn hoá trong xã hội loài người.
Cặp cơ quan nào sau đây là cơ quan tương tự?
Chân trước của mèo và cánh dơi.
Tuyến nước bọt của người và tuyến nọc độc của rắn.
Vây ngực cá voi và chân trước của mèo.
Mang cá và mang tôm.
Bệnh bạch tạng ở người do một allele lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, allele trội tương ứng với bình thường. Một cặp vợ chồng đều không bị bệnh nhưng em gái chồng, chị gái vợ bị bệnh. Biết ngoài những người bị bệnh đã cho thì cả 2 bên gia đình không còn ai bị bệnh và không phát sinh đột biến mới. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh 2 người con bình thường?
![]()
![]()
![]()
![]()
Khi nói về vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới, phát biểu nào sau đây không đúng?
Cách li địa lí duy trì sự khác biệt về tần số allele và thành phần kiểu gene giữa các quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hoá.
Cách li địa lí ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau.
Cách li địa lí trực tiếp làm biến đổi tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể theo một hướng xác định.
Cách li địa lí có thể dẫn đến hình thành loài mới qua nhiều giai đoạn trung gian chuyển tiếp.
Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong là do sự hỗ trợ giữa các cá thể bị suy giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường, khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội gặp nhau của các cá thể đực với các cá thể cái ít, sự giao phối gần thường xảy ra, đe dọa sự tồn tại của quần thể. Kích thước tối thiểu của quần thể là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể phải có, đủ đảm bảo cho
các cá thể trong quần thể có thể chống đỡ trước kẻ thù.
các cá thể trong quần thể có thể đối phó với thiên tại.
các cá thể trong quần thể có thể giúp nhau tìm kiếm thức ăn.
quần thể có khả năng duy trì nòi giống.
Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong là do sự hỗ trợ giữa các cá thể bị suy giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường, khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội gặp nhau của các cá thể đực với các cá thể cái ít, sự giao phối gần thường xảy ra, đe dọa sự tồn tại của quần thể. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kích thước của quần thể là
mức sinh sản, mức tử vong, mức xuất - nhập cư, nguồn sống.
khối lượng tối đa của cá thể, mức sinh sản, mức xuất - nhập cư.
mức sinh sản, mức tử vong, kích thước tối đa của cá thể.
mức sinh sản, mức tử vong, mức xuất cư, mức nhập cư.
Ý nào sau đây không phải là cách làm biến đổi hệ gene của một sinh vật?
Đưa thêm một gene của loài khác vào hệ gene của sinh vật.
Làm biến đổi một gene có sẵn trong hệ gene cho nó sản xuất nhiều sản phẩm hơn hoặc biểu hiện khác thường.
Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gene nào đó trong hệ gene.
Lấy gene từ cơ thể sinh vật ra rồi cho lai với gene của cơ thể khác sau đó cấy trở lại vào cơ thể ban đầu.
Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số các allele IA, IB, IO lần lượt là 0,2; 0,3; 0,5. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây đúng?
Trong quần thể, người máu A chiếm tỉ lệ 39%.
Một người đàn ông có máu B kết hôn với một phụ nữ có máu A, đứa con đầu lòng chắc chắn sẽ có máu AB.
Một người đàn ông có máu AB kết hôn với một phụ nữ có máu O, khả năng đứa con đầu lòng có máu B hoặc máu A với xác suất như nhau.
Một người đàn ông có máu A kết hôn với một phụ nữ có máu O, đứa con đầu lòng chắc chắn sẽ có máu A.
Để tạo ra nguồn biến dị tổ hợp trong chọn giống người ta thường
cho giao phối giữa các dòng thuần khác xa nhau về nguồn gốc.
cho giao phối giữa các cá thể có quan hệ họ hàng với nhau.
sử dụng các phương pháp gây đột biến phù hợp với đặc điểm của từng loài.
sử dụng các phương pháp chọn lọc để chọn ra những tổ hợp gene mong muốn.
Trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh ở cơ thể có kiểu gene
đã xảy ra hoán vị giữa allele A và a. Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lý thuyết, số loại giao tử và tỉ lệ từng loại giao tử được tạo ra từ quá trinh giảm phân của tế bào trên là
4 loại với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gene.
2 loại với tỉ lệ phụ thuộc vào gần số hoán vị gene.
2 loại với tỉ lệ 1 : 1.
4 loại với tỉ lệ 1:1:1:1.
Sự tuần hoàn vật chất diễn ra theo chiều bắt đầu đi từ môi trường vào quần xã sinh vật thông qua sinh vật sản xuất, và từ quần xã sinh vật trở lại môi trường thông qua sinh vật phân giải. Sinh vật tiêu thụ trong hệ sinh thái chỉ làm quá trình tuần hoàn vật chất diễn ra chậm hơn. Khi nói về chu trình sinh địa hoá, phát biểu nào sau đây sai?
Chu trình sinh địa hoá là chu trình trao đổi các chất trong tự nhiên.
Carbon đi vào chu trình carbon dưới dạng carbon dioxide (CO2).
Trong chu trình nitrogen, thực vật hấp thụ nitrogen dưới dạng NH4+ và NO3-.
Không có hiện tượng vật chất lắng đọng trong chu trình sinh địa hoá.
Sự tuần hoàn vật chất diễn ra theo chiều bắt đầu đi từ môi trường vào quần xã sinh vật thông qua sinh vật sản xuất, và từ quần xã sinh vật trở lại môi trường thông qua sinh vật phân giải. Sinh vật tiêu thụ trong hệ sinh thái chỉ làm quá trình tuần hoàn vật chất diễn ra chậm hơn. Chu trình carbon trong sinh quyển là
quá trình phân giải mùn bã hữu cơ trong đất.
quá trình tái sinh toàn bộ vật chất hữu cơ trong hệ sinh thái.
quá trình tái sinh một phần vật chất của hệ sinh thái.
quá trình tái sinh một phần năng lượng của hệ sinh thái.
