18 câu hỏi
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến Đáp án Câu 18. Mỗi Đáp án Câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Quá trình tổng hợp chuỗi polipeptide diễn ra ở loại bào quan nào sau đây?
Ribosome.
Nhân tế bào.
Lysosome.
Bộ máy Golgi.
Ở người bộ nhiễm sắc thể 2n = 46. Vào kì sau của nguyên phân, trong mỗi tế bào của người có
46 nhiễm sắc thể đơn.
92 nhiễm sắc thể kép.
46 chromatid.
92 tâm động.
Cơ chế hấp thụ nước ở rễ
khuếch tán, do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu.
thẩm thấu, từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.
đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
thẩm thấu, do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu.
Khi nói về quá trình quang hợp, phát biểu nào sau đây đúng?
Quang hợp là một quá trình phân giải chất chất hữu cơ thành chất vô cơ dưới tác dụng của ánh sáng.
Quá trình quang hợp xảy ra ở tất cả các tế bào của cây xanh.
Quá trình quang hợp ở cây xanh luôn có pha sáng và pha tối.
Pha tối của quang hợp không phụ thuộc nhiệt độ môi trường.
Bằng chứng sinh học phân tử là bằng chứng chính xác nhất để xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật vì các loài có hình thái và đặc điểm giống nhau đôi khi lại không có mối quan hệ họ hàng, có thể đó là đặc điểm thích nghỉ phù hợp với môi trường sống, các đặc điểm này sẽ thay đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Còn các phân tử di truyền gần như không thay đổi dù môi trường xung quanh có biến động ra sao, nên bằng chứng sinh học phân tử là bằng chứng chính xác nhất để xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật. Các tế bào của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một loại mã di truyền, đều dùng cùng 20 loại amino acid để cấu tạo nên protein. Đây là bằng chứng chứng tỏ
các loài sinh vật hiện nay đã được tiến hoá từ một tổ tiên chung.
protein của các loài sinh vật khác nhau đều giống nhau.
các gene của các loài sinh vật khác nhau đều giống nhau.
tất cả các loài sinh vật hiện nay là kết quả của tiến hoá hội tụ.
Bằng chứng sinh học phân tử là bằng chứng chính xác nhất để xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật vì các loài có hình thái và đặc điểm giống nhau đôi khi lại không có mối quan hệ họ hàng, có thể đó là đặc điểm thích nghỉ phù hợp với môi trường sống, các đặc điểm này sẽ thay đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Còn các phân tử di truyền gần như không thay đổi dù môi trường xung quanh có biến động ra sao, nên bằng chứng sinh học phân tử là bằng chứng chính xác nhất để xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật.
Tỷ lệ % các amino acid sai khác nhau ở chuỗi polypeptide anpha trong phân tử Hemoglobin được thể hiện ở bảng sau:
|
|
Cá mập |
Cá chép |
Kỳ nhông |
Chó |
Người |
|
Cá mập |
0 |
59,4 |
61,4 |
56,8 |
53,2 |
|
Cá chép |
|
0 |
53,2 |
47,9 |
48,6 |
|
Kỳ nhông |
|
|
0 |
46,1 |
44,0 |
|
Chó |
|
|
|
0 |
16,3 |
|
Người |
|
|
|
|
0 |
Từ bảng trên cho thấy mối quan hệ họ hàng giữa các loài theo trật tự
người, chó, kỳ nhông, cá chép, cá mập.
người, chó, cá chép, kỳ nhông, cá mập.
người, chó, cá mập, cá chép, kỳ nhông.
người, chó, kỳ nhông, cá mập, cá chép.
Nhân tố nào sau đây làm xuất hiện các allele mới trong quần thể
đột biển và di nhập gene.
đột biến và CLTN.
đột biến và các yếu tố ngẫu nhiên.
CLTN và di nhập gene.
Cách ly địa lý không phải là nhân tố tiến hoá nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới vì
cách ly địa lí là nguyên nhân trực tiếp làm xuất hiện cách ly sinh sản.
cách ly địa lí giúp duy trì sự khác biệt về tần số allele và thành phần kiểu gene giữa các quần thể.
điều kiện địa lí khác nhau là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi trên cơ thể sinh vật.
điều kiện địa lí khác nhau sản sinh ra các đột biến khác nhau dẫn đến hình thành loài mới.
Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 allele quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.

Theo lý thuyết, xác suất sinh con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P của cặp 7-8 là bao nhiêu?
![]()
![]()
![]()
![]()
Các loài cây tứ bội lai với loài cây lưỡng bội cho ra con lai tam bội. Khẳng định nào sau đây đúng?
Con lại tam bội không thể trở thành loài mới vì không có nhiễm sắc thể tương đồng.
Con lai tam bội có thể trở thành loài mới nếu bị đột biến trở thành hữu thụ.
Con lai tam bội có thể trở thành loài mới nếu ngẫu nhiên có được khả năng sinh sản vô tính.
Con lai tam bội không thể trở thành loài mới vì bộ nhiễm sắc thể lẻ nên bất thụ.
Thực vật sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời và tiếp nhận chất dinh dưỡng từ khí quyển và đất. Các chất dinh dưỡng và năng lượng được dự trữ ở thực vật rồi được phân phối dần qua các mắt xích thức ăn. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái được thực hiện qua
quan hệ dinh dưỡng của các sinh vật trong chuỗi thức ăn.
quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật cùng loài trong quần xã.
quan hệ dinh dưỡng của các sinh vật cùng loài và khác loài.
quan hệ dinh dưỡng và nơi ở của các sinh vật trong quần xã.
Thực vật sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời và tiếp nhận chất dinh dưỡng từ khí quyển và đất. Các chất dinh dưỡng và năng lượng được dự trữ ở thực vật rồi được phân phối dần qua các mắt xích thức ăn. Đặc điểm nào sau đây là đúng khi nói về dòng năng lượng trong hệ sinh thái?
Sinh vật đóng vai trò quan trọng nhất trong việc truyền năng lượng từ môi trường vô sinh vào chu trình dinh dưỡng là các sinh vật phân giải như vi khuẩn, nấm.
Năng lượng được truyền trong hệ sinh thái theo chu trình tuần hoàn và được sử dụng trở lại.
Ở mỗi bậc dinh dưỡng, phần lớn năng lượng bị tiêu hao qua hô hấp, tạo nhiệt, chất thải,... chỉ có khoảng 10% năng lượng truyền lên bậc dinh dưỡng cao hơn.
Trong hệ sinh thái, năng lượng được truyền một chiều từ vi sinh vật qua các bậc dinh dưỡng tới sinh vật sản xuất rồi trở lại môi trường.
Giống cây trồng đa bội có thể hình thành từ 1 thể khảm khi
đó phải là loài sinh sản hữu tính.
đó phải là loài sinh sản vô tính.
hình thành từ phần cơ thể mẹ mang đột biến theo hình thức sinh sản sinh dưỡng.
cơ thể đó không bị rối loạn trong giảm phân.
Bệnh bạch tạng ở người do một gene lặn nằm trên NST thường qui định và di truyền theo qui luật Mendel. Một người đàn ông có người em trai bị bệnh lấy một người vợ có chị gái bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. Biết rằng, ngoài người em chồng và chị vợ bị bệnh ra, cả bên vợ hoặc chồng không có ai khác bị bệnh và không có hiện tượng đột biến xảy ra. Xác xuất để cặp vợ chồng này sinh đứa con trai đầu lòng bị bệnh là
![]()
![]()
![]()
![]()
Quy trình các nhà khoa học sử dụng hoá chất colchicine để tạo ra giống dâu tầm tam bội (3n) có trình tự các bước là xử lí colchicine
tạo ra giống cây dâu tằm tứ bội (4n); lai dạng tứ bội với dạng lưỡng bội (2n) để tạo ra dạng tam bội.
tạo ra giao tử lưỡng bội (2n); cho giao tử lưỡng bội thụ tinh với giao tử bình thường (n) để tạo ra dạng tam bội.
tạo ra giống cây dâu tằm lục bội (6n); dùng giao tử của cơ thể lục bội cho phát triển thànhdạng tam bội.
với cây lưỡng bội; chọn lọc ra cây có kiểu hình tam bội mong muốn; nhân lên thành dòng thuần chủng.
Khi đề cập đến đột biến chuyển đoạn NST, phát biểu nào sau đây sai?
Có thể liên quan đến nhiều NST khác nhau cùng đứt đoạn, sau đó trao đổi đoạn đứt với nhau
Các đoạn trao đổi có thể xảy ra trong một cặp NST nhưng phải khác chức năng như NSTX và Y.
Chuyển đoạn thường xảy ra giữa các cặp NST không tương đồng, hậu quả làm giảm sức sống của sinh vật.
Chuyển đoạn không tương hỗ là trường hợp hai NST trao đổi cho nhau các đoạn không tương đồng.
Số lượng cá thể của quần thể phụ thuộc vào: tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử, mức độ nhập cư và xuất cư. Trên thực tế các quần thể không tăng số lượng cá thể mãi mãi vì khi số lượng tăng đến một mức nhất định tương ứng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường thì các cá thể sẽ cạnh tranh nhau làm giảm số lượng cá thể của quần thể. Trên thực tế. các quần thể không thể tăng số lượng cá thể mãi mãi. Kích thước lớn nhất của quần thể được giới hạn bởi yếu tố nào dưới đây?
Tỉ lệ sinh sản.
Tỉ lệ tử vong.
Kiểu phân bố.
Sức chứa của môi trường.
Số lượng cá thể của quần thể phụ thuộc vào: tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử, mức độ nhập cư và xuất cư. Trên thực tế các quần thể không tăng số lượng cá thể mãi mãi vì khi số lượng tăng đến một mức nhất định tương ứng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường thì các cá thể sẽ cạnh tranh nhau làm giảm số lượng cá thể của quần thể. Biến động số lượng cá thể của quần thể là
do tác dụng tổng hợp của các nhân tố môi trường.
do sự chênh lệch giữa tỉ lệ sinh sản và mức xuất cư.
do sự chênh lệch giữa mức nhập cư và mức xuất cư.
do sự thay đổi nguồn thức ăn và không gian sống.
