Đề kiểm tra KTPL 11 Kết nối tri thức Chủ đề 7 có đáp án
28 câu hỏi
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN (6 điểm)
(Thí sinh lựa chọn đáp án đúng duy nhất trong 4 đáp án A, B, C, D)
Nội dung nào sau đây thể hiện quy định của pháp luật về sự bình đẳng của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và pháp luật?
Tự chuyển quyền nhân thân.
Công khai gia phả dòng họ.
Chia sẻ bí quyết gia truyền.
Nộp thuế theo luật định.
Nội dung nào sau đây thể hiện quy định của pháp luật về sự bình đẳng của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội?
Hỗ trợ người già neo đơn.
Bí mật xác lập di chúc thừa kế.
Đăng kí tư vấn nghề nghiệp.
Đăng kí hồ sơ đấu thầu.
Mọi thí sinh là người dân tộc thiểu số đều được hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển sinh đại học là thể hiện bình đẳng về
quyền.
trách nhiệm.
bổn phận.
nghĩa vụ.
Anh D và chị T được cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thông tin trên thể hiện công dân bình đẳng trước pháp luật về nội dung nào dưới đây?
Bình đẳng về nghĩa vụ.
Bình đẳng về hưởng quyền.
Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
Bình đẳng về quan hệ lao động.
Công dân bình đẳng về nghĩa vụ trước pháp luật được thể hiện ở nội dung nào trong thông tin trên?
Anh D và chị T đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Anh D và chị T đều phải tiến hành hoạt động kinh doanh.
Anh D nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về thuế.
Chị T bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm về thuế.
Anh D và chị T đều được cơ quan chức năng tạo điều kiện để thực hiện quyền bình đẳng trong kinh doanh là thể hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực nào dưới đây?
Gia đình.
Lao động.
Kinh tế.
Chính trị.
Việc làm nào của cơ quan chức năng trong thông tin trên thể hiện công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý?
Anh D và chị T cùng nộp hồ sơ kinh doanh.
Anh D và chị T cùng được cấp phép kinh doanh.
Anh D được cơ quan chức năng đề xuất khen thưởng.
Chị T bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm về thuế.
Trên lĩnh vực lao động, bình đẳng giới thể hiện ở việc cả nam và nữ đều có quyền ngang nhau khi được
mở rộng sản xuất.
tiếp cận thông tin.
bầu cử, ứng cử.
đề bạt, bổ nhiệm.
Theo quy định của Luật bình đẳng giới, đối với phụ nữ nghèo ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con đúng chính sách dân số sẽ được hỗ trợ
chăm sóc trọn đời.
hỗ trợ kinh phí.
miệt thị và phân biệt.
miễn mọi loại phí.
Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn đầu tư, thị trường đó là quy định pháp luật về bình đẳng giới trên lĩnh vực nào?
Chính trị.
Giáo dục.
Kinh tế.
Văn hóa.
Trong chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, nhóm đối tượng nào được đặc biệt quan tâm và tạo điều kiện phát triển?
Các nữ doanh nhân thành đạt.
Các nữ đại biểu Quốc hội.
Các đối tượng nam giới.
Đối tượng phụ nữ và trẻ em.
Việc làm nào dưới đây không góp phần vào việc thực hiện vấn đề bình đẳng giới?
Quan tâm đến nhóm yếu thế trong xã hội.
Chú trọng tư tưởng trọng nam kinh nữ
Hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới.
Rút ngắn khoảng cách về giới trong xã hội.
Đâu không phải là giải pháp để góp phần thực hiện vấn đề bình đẳng giới ở nước ta hiện nay?
Vấn đề thông tin, tuyên truyền.
Phổ biến pháp luật về bình đẳng giới.
Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Luật hóa tư tưởng trọng nam khinh nữ.
Văn bản quy phạm pháp luật nào dưới đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc giải quyết vấn đề bình đẳng giới ở nước ta?
Luật bình đẳng giới.
Bộ luật Hình sự.
Bộ luật lao động.
Luật an ninh mạng.
Một trong những mục tiêu của việc đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật về bình đẳng giới là nhằm
tăng tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội.
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
gia tăng phân biệt đối xử về giới
giải ngân kinh phí cho bình đẳng giới.
Hành vi nào dưới đây không bị nghiêm cấm khi tham gia các hoạt động tín ngưỡng tôn giáo?
Mua chuộc người khác theo Đạo.
Xây mới cơ sở tôn giáo hợp pháp.
Cản trở người dân theo Đạo.
Hủy hoại công trình tôn giáo.
Để thể hiện sự bình đẳng giữa các tôn giáo, giữa công dân có hoặc không có tôn giáo và giữa công dân của các tôn giáo khác nhau phải có thái độ gì với nhau ?
Tôn trọng.
Ngang hàng.
Độc lập.
Công kích.
Theo quy định của pháp luật, trong lĩnh vực tín ngưỡng tôn giáo, mọi công dân đều có quyền
theo hoặc không theo tôn giáo.
phải theo một tôn giáo bất kỳ.
kỳ thị các tôn giáo khác.
xuyên tạc chính sách tôn giáo.
Trong thông tin trên, những ai hiểu sai về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?
Bà H, bà V.
Bà V, ông X.
Ông X.
Bà H.
Tại sao việc đi theo đạo Hội thánh đức chúa trời là hành vi vi phạm pháp luật?
Vì tôn giáo này quá đông tín đồ.
Vì tôn giáo này chưa được pháp luật công nhận.
Tôn giáo này đã có ở Việt Nam.
Tôn giáo này chưa bàn hành được kinh sách.
Nhà nước có chính sách học bổng và ưu tiên con em đồng bào dân tộc thiểu số được tạo điều kiện nâng cao trình độ là góp phần thực quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực
tự do tín ngưỡng.
kinh tế.
văn hóa, giáo dục.
chính trị.
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực kinh tế?
Tham gia bầu cử đại biểu quốc hội.
Đóng góp ý kiến vào dự thảo luật.
Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng .
Ứng cử hội đồng nhân dân xã.
Trường THPT X đã tạo điều kiện để các em học sinh được thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực nào dưới đây?
Văn hóa và giáo dục.
Chính trị và giáo dục.
Văn hóa và chính trị.
Chính trị và xã hội.
Nội dung nào dưới đây thể hiện chính sách của nhà nước ta về giáo dục đối với học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số?
Tuyên truyền bản sắc văn hóa dân tộc.
Khuyến khích mặc trang phục dân tộc.
Xây dựng trường dân tộc nội trú.
Phổ biến các quyền bầu cử, ứng cử.
PHẦN II. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG - SAI
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.:
Anh V là người tỉnh A đã theo học nghề làm gốm sứ tại làng nghề gốm truyền thống thuộc tỉnh B. Dựa vào kiến thức, kinh nghiệm và biết áp dụng công nghệ vào sản xuất, quảng bá sản phẩm, nắm bắt nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, anh V đã mở xưởng sản xuất riêng tại tỉnh B, thu hút nhiều lao động của tỉnh B vào làm việc, giúp người dân nơi đây thoát nghèo. Trong quá trình sản xuất, anh V luôn thực hiện tốt các quy định của pháp luật về nộp thuế và bảo vệ môi trường. Nhờ đó công việc kinh doanh của anh V ngày càng phát triển và mang lại thu nhập ổn định. Sự lớn mạnh không ngừng từ xưởng sản xuất gốm do anh V làn chủ đã khiến cho một số xưởng sản xuất khác trên địa bàn gặp khó khăn, một số chủ do không có khả năng cạnh tranh đã phải chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên trong một lần cơ quan chức năng kiểm tra đột xuất đã phát hiện anh V vi phạm quy định về sử dụng lao động nên đã tiến hành xử phạt và yêu cầu anh khắc phục để tiếp tục hoạt động.
a. Anh V được thực hiện quyền bình đẳng của công dân trên lĩnh vực kinh tế.
b. Chấp hành tốt việc nộp thuế và bảo vệ môi trường là bình đẳng về nghĩa vụ .
c. Một số xưởng sản xuất phải chuyển đổi kinh doanh là do anh V cạnh tranh không lành mạnh.
d. Anh B bị xử phạt vì vi phạm sử dụng lao động là bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Điều 35 Hiến pháp năm 2013: “Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc”. Nền tảng của việc lựa chọn ngành, nghề, việc làm là được đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành, nghề đặc thù có quy định điều kiện về chứng chỉ hành nghề. Các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục thực hiện việc tuyển sinh trên cơ sở các điều kiện về năng lực của thí sinh thể hiện qua điểm thi, không phân biệt giới tính của thí sinh ứng tuyển. Qua đó, nam, nữ đều có cơ hội ngang nhau trong việc lựa chọn học tập những ngành nghề, lĩnh lực phù hợp với sở thích, khả năng, năng khiếu của bản thân.
a. Thông tin trên thể hiện nguyên tắc nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.
b. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc là bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
c. Mọi cơ sở giáo dục đều phải tiếp nhận thí sinh vào học nghề và giải quyết việc làm cho các thí sinh sau ra trường.
d. Công dân được làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm là thể hiện nội dung công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Ở Việt Nam hiện nay, tất cả các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, không một tôn giáo nào hoạt động đúng pháp luật bị ngăn cấm. Nhiều ngày lễ quan trọng của nhiều tôn giáo đã trở thành ngày lễ chung của cộng đồng. Mọi người dân Việt Nam đều có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân luôn được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và đảm bảo, số lượng các tín đồ tôn giáo tăng nhanh. Theo số liệu cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2019 thì cả nước có hơn 13,162 triệu người xác nhận theo một trong những tôn giáo được đăng kí chính thức.
a. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo xuất phát từ quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
b. Lễ Giáng sinh không chỉ là ngày lễ của những người theo đạo Thiên Chúa mà là sinh hoạt văn hóa của nhiều cộng đồng.
c. Mọi người dân Việt Nam tất cả công dân đều phải đi theo ít nhất một tôn giáo.
d. Số liệu tín đồ các tôn giáo gia tăng thể hiện đời sống tín ngưỡng ngày càng phát triển.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cho thấy đến nay tại các địa bàn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống đã có trên 90% số xã, phường, thị trấn đã triển khai, xây dựng thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Những tỉnh thực hiện 100% như Cao Bằng, Hà Giang, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Giang, Yên Bái, Sóc Trăng, Hoà Bình… Trưởng các thôn, làng, ấp, bản được đồng bào các dân tộc bầu trực tiếp, tín nhiệm xã hội cũng như trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của đội ngũ này khá hơn trước. Nhiều vụ việc khiếu tố được phát hiện và giải quyết tại cơ sở. Từ đó nhiều cơ sở, thôn, làng, ấp, bản đã xây dựng được hương ước quy ước làng văn hóa… Thực hiện quy chế dân chủ tạo ra một bước tiến mới về xây dựng, củng cố cộng đồng dân cư tự quản, giúp đồng bào các dân tộc tích cực, chủ động tham gia quản lý nhà nước và xã hội, từ đó tạo hiệu ứng lan tỏa để thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội phát triển.
a. Việc thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở là góp phần thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị.
b. Quá trình trực tiếp bầu các trương thôn ấp bản làng của đồng bào dân tộc thể hiện công dân bình đẳng về hưởng quyền.
c. Việc nhiều cơ sở thôn làng, ấp bản đã xây dựng được hương ước quy ước làng văn hóa là kết quả của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
d. Phát huy tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc thúc đẩy phát triển kinh tế vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.

