Bài tập ôn tập KTPL 11 Kết nối tri thức Chủ đề 7 có đáp án
65 câu hỏi
1.1 CÂU TRẮC NGHIỆM NHIỀU PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
Công dân bình đẳng về nghĩa vụ trước pháp luật khi thực hiện hành vi nào dưới đây?
Đăng kiểm xe ô tô đúng thời hạn.
Nộp hồ sơ xin cấp phép kinh doanh.
Thành lập quỹ bảo trợ xã hội.
Chủ động mở rộng quy mô ngành nghề.
Nội dung nào sau đây thể hiện quy định của pháp luật về sự bình đẳng của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội?
Lựa chọn loại hình bảo hiểm
Từ bỏ quyền thừa kế tài sản
Hỗ trợ người già neo đơn
Tham gia bảo vệ Tổ quốc
Bất kỳ công dân nào nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đều bình đẳng về cơ hội học tập là thể hiện công dân bình đẳng về
tập tục.
quyền.
trách nhiệm.
nghĩa vụ.
Phát biểu nào dưới đây là đúng về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
Mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ như nhau.
Mọi công dân đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Mọi công dân đều phải thực hiện mọi nghĩa vụ.
Mọi công dân đều phải từ bỏ quyền của mình.
Theo quy định của pháp luật, bình đẳng về trách nhiệm pháp lí có nghĩa là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều
bị tước quyền con người.
được giảm nhẹ hình phạt.
bị xử lí nghiêm minh.
được đền bù thiệt hại.
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào sau đây thể hiện công dân bình đẳng của trong việc hưởng quyền ?
Hoàn thiện thủ tục nhận khoán rừng.
Khai báo điều tra nhân khẩu.
Lắp đặt hệ thống phần mềm quản lí.
Tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế?
Doanh nghiệp đảm bảo an toàn cho lao động nữ khi làm việc nặng nhọc.
Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập và điều hành doanh nghiệp.
Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế.
Việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó là nội dung của khái niệm
phúc lợi xã hội.
an sinh xã hội.
bảo hiểm xã hội.
bình đăng giới.
Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm – là thể hiện sự bình đẳng giới trong lĩnh vực
Chính trị.
Văn hóa.
Giáo dục.
Lao động.
Theo quy định của pháp luật, một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị là việc quy định phải đảm bảo tỷ lệ nữ thích đáng trong việc
tiếp cận các nguồn thông tin.
mở rộng thị trường xuất khẩu.
mở rộng quy mô sản xuất.
bổ nhiệm các chức danh quản lý.
Theo quy định của pháp luật, một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là đối với các ngành nghề nặng nhọc, nguy hiểm khi sử dụng lao động nữ người sử dụng lao động phải tạo điều kiện về
vệ sinh an toàn lao động.
thời gian chăm sóc con cái.
bảo mật thông tin cá nhân.
bổ nhiệm chức danh quản lý.
Kết quả của việc thực hiện các biện pháp như: bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn, chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ sẽ góp phần thúc đẩy bình đẳng giới trong các lĩnh vực nào dưới đây?
Chính trị, văn hóa, lao động.
Giáo dục, kinh tế và chính trị.
Chính trị, kinh tế, lao động.
Kinh tế, văn hóa, lao động.
Việc chính quyền huyện Y đảm bảo tỷ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trên lĩnh vực
Kinh tế.
Kinh doanh.
Chính trị.
Lao động.
Hoạt động động hỗ trợ nghề cho phụ nữ và làm tốt công tác vay vốn đối với chị em phụ nữ đã góp phần thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực
Lao động.
Chính trị.
Kinh tế.
Kinh doanh.
Trong thông tin trên, huyện Y đã đạt được kết quả như thế nào trong việc thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 – 2030 sau thời gian thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong các lĩnh vực.
Nhiều lao động được hỗ trợ vay vốn.
Mọi công dân đều có quyền đi bầu cử.
Phụ nữ được phát huy vai trò của mình
Các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng.
Trong thông tin trên, để thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, chính quyền huyện Y đã thực hiện giải pháp nào để mang lại hiểu quả cao nhất?
Hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
Đảm bảo tỷ lệ nữ trong các cơ quan nhà nước.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật bình đẳng giới.
Cho vay vốn, đào tạo hỗ trợ nghề cho phụ nữ.
Ông A không đồng ý cho M kết hôn với K vì do hai người không cùng tôn giáo. Ông A đã không thực hiện quyền bình đẳng giữa
tín ngưỡng.
các dân tộc.
các tôn giáo.
các vùng, miền.
Việc truyền bá, thực hành giáo lí, giáo luật, lễ nghi, quản lí tổ chức của tôn giáo là
hoạt động tôn giáo.
tôn giáo.
cơ sở tôn giáo.
tín ngưỡng.
Hành vi nào dưới đây bị nghiêm cấm khi tham gia các hoạt động tín ngưỡng tôn giáo?
Ủng hộ các hoạt động tôn giáo.
Kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
Tuyên truyền văn hóa đạo Phật.
Cải tạo công trình tôn giáo hợp pháp.
Theo quy định của pháp luật, các tôn giáo hợp pháp đều có quyền được
tổ chức ngân hàng riêng.
tổ chức quân đội riêng.
tổ chức sinh hoạt tôn giáo.
tổ chức chống phá nhà nước.
Theo quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, các tôn giáo hợp pháp trong quá trình tổ chức hoạt động tín ngưỡng tôn giáo không được thực hiện hành vi nào dưới đây?
Chia rẽ những người theo tôn giáo.
Hiến đất mở rộng nơi thờ tự.
Phá bỏ nơi thờ tự xuống cấp.
Chia sẻ kinh phí cứu trợ.
Theo quy định của pháp luật, các tôn giáo hợp pháp đều có quyền được xuất bản
kinh sách.
tiền tệ.
Luật pháp.
Hiến pháp.
Phát biểu nào sau đây là sai về nghĩa vụ giữa các tôn giáo ở nước ta?
Mọi tổ chức tham gia hoạt động tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp.
Mọi cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo phải tuân thủ pháp luật.
Mọi cá nhân sống trong vùng có đạo đều phải theo một tôn giáo.
Mội cơ sở tôn giáo khi nâng cấp đều phải tuân thủ quy trình an toàn lao động.
Đoạn thông tin trên nói đến sinh hoạt tôn giáo của tôn giáo nào dưới đây?
Đạo Thiên Chúa
Đạo Phật.
Đạo Cao Đài.
Đạo Hòa Hảo
Chỉ ra những sinh hoạt văn hóa đặc trưng của tôn giáo được nhắc đến trong thông tin trên?
Người dân tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí.
Trang trí hang đá bên trong đặt tượng chúa Hài đồng tượng Đức Mẹ Maria.
Thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ.
Các gia đình cùng nhau sum họp và chúc phúc cho nhau.
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trong thông tin trên được thể hiện ở việc mọi người dân theo đạo đều có quyền
tổ chức liên hoan.
ra đường vui chơi.
sinh hoạt tôn giáo.
xuất bản kinh thánh.
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị?
Từ chối giải quyết khiếu nại chính đáng .
Tuyên truyền hướng dẫn công tác bầu cử.
Từ chối tiếp nhận đơn tố cáo nặc danh.
Gửi giấy mời tham dự cuộc họp thôn.
Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng trong trên lĩnh vực chính trị không thể hiện ở việc các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam đều được
bầu cử đại biểu quốc hội.
bảo tồn chữ viết của dân tộc mình.
ứng cử đại biểu Quốc hội.
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị thể hiện ở việc các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam đều có quyền
tham gia phát triển du lịch cộng đồng.
hỗ trợ chi phí học tập đại học.
khám chữa bệnh theo quy định .
tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây không vi phạm quyền các dân tộc bình đẳng trong lĩnh vực giáo dục?
Gian lận hưởng chế độ ưu tiên học sinh dân tộc.
Làm sai chế độ học bổng cho học sinh dân tộc .
Tài trợ kinh phí xây dựng trường dân tộc nội trú.
Từ chối tiếp nhận sinh viên dân tộc cử tuyển.
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây không thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực văn hóa ?
Phủ sóng truyền hình quốc gia .
Khôi phục lễ hội truyền thống.
Phát triển văn hóa cộng đồng.
Xây dựng trường dân tộc nội trú.
Thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện tốt việc đoàn kết
với giai cấp nông dân.
với giai cấp công nhân.
giữa các dân tộc.
cộng đồng quốc tế.
Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng trong trên lĩnh vực chính trị thể hiện ở việc các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam đều được
đóng góp ý kiến sửa đổi Hiến pháp.
phát triển kinh tế du lịch cộng đồng.
bảo tồn trang phục dân tộc .
tổ chức lễ hội truyền thống.
Các dân tộc trong một quốc gia đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển là thể hiện quyền bình đẳng giữa các
tín ngưỡng.
dân tộc.
tổ chức.
tôn giáo.
Những chính sách phát triển kinh tế- xã hội mà Nhà nước ban hành cho vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng sâu vùng xa là góp phần thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc về
kinh tế.
văn hóa, giáo dục.
chính trị.
xã hội.
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây không thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị?
Ứng cử hội đồng nhân dân xã.
Tham gia bầu cử đại biểu quốc hội.
Đóng góp ý kiến vào dự thảo luật.
Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng.
Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc khác nhau khi đủ điều kiện mà pháp luật quy định đều có quyền bầu cử và ứng cử, quyền này thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc về
chính trị.
văn hóa.
xã hội.
kinh tế.
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây không thể hiện quyền các dân tộc bình đẳng trong lĩnh vực văn hóa?
Phát triển văn hóa truyền thống.
Khôi phục ngôn ngữ và chữ viết.
Phát triển kinh tế gia đình
Bảo tồn trang phục của dân tộc mình .
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây không thể hiện quyền các dân tộc bình đẳng trong lĩnh vực giáo dục?
Tuyên truyền từ bỏ hủ tục.
Hỗ trợ kinh phí học tập.
Thực hiện chế độ cử tuyển .
Xây dựng trường dân tộc nội trú.
Theo quy định của pháp luật, bình đẳng trên lĩnh vực chính trị thể hiện ở việc các dân tộc đều có
tham gia lễ hội truyền thống.
học tập không hạn chế.
làm du lịch cộng đồng.
giám sát việc giải quyết khiếu nại.
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây không thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị?
Giám sát giải quyết khiếu nại.
Đăng ký nơi bầu cử.
Hướng dẫn nếp sống văn hóa.
Hướng dẫn công tác bầu cử.
Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực giáo dục không thể hiện ở việc các dân tộc được
đăng ký học cử tuyển.
nhận hỗ trợ chi phí học tập.
tham gia học bán trú.
giữ gìn văn hóa truyền thống .
Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực giáo dục không thể hiện ở việc các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam đều có quyền
được học thường xuyên, học suốt đời .
có quyền học tập không hạn chế
được nhà nước hỗ trợ chi phí học tập.
bình đẳng về cơ hội trong học tập.
Phát biểu nào dưới đây là sai về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực chính trị?
Về chính trị các dân tộc đều có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
Về chính trị các dân tộc đều có quyền tham gia vào bộ máy nhà nước.
Về chính trị các dân tộc đều có quyền thực hiện quyền tự do kinh doanh.
Về chính trị các dân tộc đều có quyền thảo luận góp ý các vấn đề chung.
Phát biểu nào dưới đây là sai về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực kinh tế?
Về kinh tế, các dân tộc đều không bị phân biệt đối xử giữa các dân tộc.
Về kinh tế, các dân tộc đều được tạo mọi điều kiện để có cơ hội phát triển kinh tế.
Về kinh tế, các dân tộc đều được nhà nước quan tâm đầu tư ở tất cả các vùng miền.
Về kinh tế, các dân tộc đều được tham góp ý vào các đề án quy hoạch vùng kinh tế.
Phát biểu nào sau đây là sai về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?
Ở Việt Nam mọi tôn giáo hợp pháp đều có quyền được tham gia hoạt động tôn giáo.
Ở Việt Nam mọi tôn giáo đều có quyền được thực hiện các hoạt động tôn giáo.
Ở Việt Nam những tôn giáo được nhà nước công nhận có quyền hoạt động tôn giáo.
Ở Việt Nam mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để vi phạm đều bị xử lý nghiêm minh.
Các chính sách mà nhà nước ban hành nhằm phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số được đề cập trong thông tin trên thuộc lĩnh vực nào dưới đây?
Kinh tế.
Chính trị.
Văn hóa.
Xã hội.
Những chính sách nhằm phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số được đề cập trong thông tin trên sẽ có tác động như thế nào đối với các dân tộc?
Giúp các dân tộc giải quyết nạn đói giáp hạt.
Thể hiện tinh thần tương thân, tương ái.
Giúp rút ngắn khoảng cách giữa các dân tộc.
Nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên.
Để những chính sách phát triển đi vào cuộc sống thực sự phát huy hiệu quả, đòi hỏi đồng bào các dân tộc cần phải
chủ động đi vay và chi tiêu tiết kiệm nguồn vốn vay.
nỗ lực thực hiện và tự mình vươn lên thoát nghèo.
hoàn thiện hồ sơ để nhà nước cấp tiền chi tiêu.
ỷ nại, trông chờ vào nguồn vốn trung ương cấp.
Việc thực hiện chính sách để phát triển vùng đồng bào dân tộc trong thông tin trên xuất phát từ cơ sở pháp lý là
mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
mọi công dân đều được trợ cấp xã hội.
quyền tự do kinh doanh của mỗi công dân.
quyền tự do đi lại của mỗi dân tộc.
1.2 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG - SAI
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2013 quy định: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản”. Nguyên tắc này được áp dụng đối với mọi chủ thể của quan hệ dân sự, kể cả giữa cơ quan nhà nước với các cá nhân trong quan hệ dân sự. Bình đẳng trong quan hệ dân sự nghĩa là sự ngang bằng về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của các chủ thể. Các chủ thể không được lấy lý do khác biệt về các yếu tố này để đối xử bất bình đẳng với nhau. Không một chủ thể nào có đặc quyền, đặc lợi so với các chủ thể khác trong quan hệ dân sự. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi mang tính quyền lực của một bên đối với bên kia trong giao dịch dân sự.
a. Công dân chỉ được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi đã đủ tuổi trưởng thành.
b. Trong cùng điều kiện, công dân được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như nhau.
c. Mức độ sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mỗi người là không giống nhau.
d. Nhà nước và công dân không thể bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.:
Bà A và bà B đều là hộ kinh doanh cá thể trong cùng một khu phố, cùng kinh doanh bán lẻ hàng tiêu dùng. Hằng năm, bà A có doanh thu lớn gấp 1,5 lần so với doanh thu của bà B. Năm 2022, việc kinh doanh của bà A thuận lợi hơn bà B, nhưng cả hai người vẫn đều phải nộp thuế trên cơ sở thu nhập của mỗi công ty. Tuy vậy, có người nói: bà A kinh doanh lớn hơn thì phải nộp thuế là đúng rồi, nhưng phải miễn thuế cho bà B mới thể hiện sự bình đẳng trước pháp luật, vì bà B kinh doanh nhỏ hơn, có doanh thu thấp hơn, lãi suất ít, như thế mới động viên được người sản xuất.
a. Hai bà đều được quyền kinh doanh là công dân bình đẳng về quyền.
b. Số tiền nộp ít hay nhiều không phải là căn cứ thể hiện sự bình đẳng.
c. Việc thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế là công dân bình đẳng về nghĩa vụ.
d. Việc nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về thuế là biểu hiện của đạo đức kinh doanh.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.:
Nhờ có pháp luật về quyền bình đẳng của mọi công dân trong lĩnh vực giáo dục mà anh Trung và anh Tiến, là bạn học cùng thi và trúng tuyển vào đại học, ngành Công nghệ thông tin, trong khi nhiều bạn khác lại thi trượt. Sau khi tốt nghiệp đại học, anh Trung và anh Tiến quyết định mỗi người mở một công ty riêng để làm dịch vụ và kinh doanh sản phẩm máy tính xách tay. Hai anh làm hồ sơ, được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh căn cứ vào điều kiện mà pháp luật quy định, không phân biệt đối xử.
a. Mọi công dân đều có quyền được học không hạn chế là công dân bình đẳng về hưởng quyền.
b. Năng lực hưởng quyền của mỗi công dân là như nhau không phân biệt về hoàn cảnh, năng lực.
c. Việc anh Trung và anh Tiến mở công ty riêng là thể hiện công dân bình đẳng về nghĩa vụ.
d. Anh Trung và anh Tiến được cấp giấy đăng ký kinh doanh là thể hiện vai trò quản lý kinh tế của chủ thể nhà nước.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình; có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ, chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình; bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình cũng như trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp, sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
a. Vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình là thể hiện quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
b. Bình đẳng giới trong gia đình thể hiện ở việc giữa vợ và chồng đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung.
c. Bình đẳng giới trong gia đình chỉ gắn liền với quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ nhân thân và tài sản.
d. Đối với nguồn thu nhập chung của vợ và chồng thì cả hai đều có quyền ngang nhau trong việc sở hữu, sử dụng và định đoạt nó.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Báo cáo rà soát tình hình thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 cho rằng bình đẳng giới đã mang lại những thay đổi tích cực ở các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ và các lĩnh vực khác. Trong giai đoạn này. “Lần đầu tiên có 3 nữ uỷ viên Bộ Chính trị, nữ Chủ tịch Quốc hội. Phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động kinh tế và có nhiều cơ hội để có những việc làm tốt, mang lại thu nhập cao hơn. Về giáo dục, tỉ lệ nhập học của trẻ em trai và trẻ em gái ở bậc tiểu học và trung học đều cao và cân đối". Trong lĩnh vực y tế thì: “Ngành y tế chỉ đạo các Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ, có hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ và nam giới" và "Nhiều bệnh viện ở trung ương và địa phương đã hình thành khoa nam học và tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên khoa nam học để mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khoẻ sinh sản cho nam giới".
a. Việc có 3 nữ uỷ viên Bộ Chính trị, nữ Chủ tịch Quốc hội là kết quả của việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học.
b. Bình đẳng giới góp phần thúc đẩy xã hội phát triển bền vững, hướng tới công bằng – dân chủ - văn minh.
c. Tỉ lệ nhập học của trẻ em trai và trẻ em gái ở bậc tiểu học và trung học đều cao và cân đối là ý nghĩa của bình đẳng giới.
d. Phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động kinh tế và mang lại thu nhập cao hơn là biểu hiện của bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Các chỉ tiêu về sự tham gia của phụ nữ được đặt ra khá chi tiết ở các cấp khác nhau trong Đảng, trong các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị hành chính. Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị nêu rõ: “Thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm; phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ 35% đến 40%. Các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ”.
a. Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị là văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan đến bình đẳng giới.
b. Nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
c. Quan điểm phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên là mục tiêu của bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
d. Việc quy định tỷ lệ nữ giới trong các cơ quan Đảng, nhà nước là mục tiêu tiêu cơ bản của bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Đến năm 2018, Việt Nam đã công nhận và cấp đăng kí hoạt động cho 43 tổ chức, thuộc 16 tôn giáo với trên 26 triệu tín đồ, 55 870 chức sắc, 145 561 chức việc, 29 396 cơ sở thờ tự. Các tổ chức tôn giáo và đại bộ phận chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoạt động tôn giáo đúng quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, với tác động của tình hình quốc tế, mặt trái của toàn cầu hóa và cơ chế thị trường, âm mưu “chính trị hoá tôn giáo" của các thế lực thù địch đã làm cho đời sống tôn giáo bị tác động và không ngừng biến đổi, tiềm ẩn nhiều “nguy cơ".
a. Các tôn giáo ở Việt Nam là một bộ phận không thể tách dời của toàn thể dân tộc Việt Nam.
b. Mọi tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận đều được hoạt động theo tôn chỉ của mình.
c. Các tôn giáo góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
d. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo sẽ ngăn chặn các âm mưu lợi dụng tôn giáo để phá hoại đất nước.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Hồ Chí Minh nhấn mạnh, đồng bảo tôn giáo là một bộ phận không thể tách rời của dân tộc Việt Nam. Theo Người, đồng bào có tôn giáo hay không có tôn giáo đều giàu lòng yêu nước và đều bị chế độ thực dân, phong kiến thống trị, bóc lột nặng nề. Đấu tranh giải phóng dân tộc là nhằm làm cho tôn giáo được tự do và khi mước nhà độc lập, tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội thì tôn giáo vẫn tiếp tục đồng hành cùng dân tộc. Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo trong thời kì đổi mới. Đảng ta nhấn mạnh quyền bình đẳng và quyền được sinh hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật của các tôn giáo. Các chính sách tôn giáo đúng đắn do Đảng đề ra đã đi vào
a. Tôn giáo và truyền thống dân tộc Việt Nam đều hướng tới các giá trị yêu nước và tiến bộ.
b. Quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc hoàn toàn khác với thực hiện bình đẳng giữa các tôn giáo.
c. Tôn giáo hoạt động theo cương lĩnh và giáo lý riêng nên không cần vai trò điều chỉnh của pháp luật.
d. Bình đẳng các tôn giáo là nhân tố quyết định nhất đến thực hiện đoàn kết toàn dân tộc.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Anh H, một thanh niên người dân tộc thiểu số, sau khi tốt nghiệp THPT, anh được nhà nước hỗ trợ 50 triệu đồng để phát triển kinh tế gắn với du lịch cộng đồng. Sau 3 năm triển khai dự án, mô hình của anh H đã mang lại thu nhập cho bản thân anh và các hộ dân trong bản. Thấy anh H là thanh niên có khát vọng làm giàu, ủy ban nhân dân huyện đã đề cử anh H đi học đại học theo chế độ cử tuyển. Nhận thấy đây là cơ hội để nâng cao trình độ và có thể có cơ hội giúp địa phương nhiều hơn nên anh H đã đồng ý tham gia
a. Anh H đã được thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực kinh tế.
b. Anh H đã chưa được thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực giáo dục.
c. Nhà nước đã tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc được thực hiện quyền bình đẳng.
d. Anh H đã được thực hiện quyền bình đẳng của công dân theo quy định của pháp luật.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Với quan điểm mọi dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều được bảo đảm quyền tham gia hệ thống chính trị, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, những năm gần đây tỷ lệ người dân tộc thiểu số tham gia vào bộ máy chính trị ngày càng tăng. Số lượng đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số luôn chiếm tỷ lệ cao so với tỷ lệ dân số. Trong 4 nhiệm kỳ Quốc hội liên tiếp, tỷ lệ đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số chiếm từ 15,6% đến 17,27%, cao hơn tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên tổng số dân là 14,35%. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số tham gia Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 là 18%, cấp huyện là 20%, cấp xã là 22,5%.
a. Mọi dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều được bảo đảm quyền tham gia quản lý Nhà nước là bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực chính trị.
b. Bình đẳng giữa các dân tộc là bất kỳ dân dân tộc cũng có đại biểu của mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước.
c. Nhà nước Quy định cụ thể tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong các cơ quan nhà nước để thúc đẩy bình đẳng giữa các dân tộc.
d. Mở rộng dân chủ trên lĩnh vực chính trị gắn liền với mở rộng quyền tham gia vào bộ máy nhà nước của đồng bào dân tộc.
1.3 CÂU TỰ LUẬN NGẮN
Anh/chị hãy xử lí các tình huống sau:
a. Từ ngày được bổ nhiệm làm Giám đốc công ty và có thu nhập cao nên bố của T yêu cầu mẹ của T dừng công việc giảng dạy tại trường trung học phổ thông và ở nhà để chăm lo việc gia đình. Mẹ của T không đồng ý.
1/ Theo em yêu cầu của bố T có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật không? Vì sao?
2/ Theo em, để đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ trong gia đình, bố của T cần phải làm gì?
3/ Nếu là T, em sẽ giải thích cho bố như thế nào?
b. Nhà P có hai anh em. P đang học Trường Đại học G (theo đúng nguyện vọng của bản thân), còn người em gái của P có nguyện vọng học Trường Đại học Thể dục - Thể thao vì rất thích đá bóng, nhưng bố mẹ P không đồng ý và yêu cầu em phải thi vào Trường Đại học Sư phạm để tiếp nối truyền thống của gia đình.
1/ Theo em, bố mẹ P có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật không? Vì sao?
2/ Nếu là P hoặc là em gái của P, em sẽ giải thích với bố mẹ như thế nào?
Anh/chị hãy nhận xét hành vi của các chủ thể trong những trường hợp sau:
a. T có một em gái, mẹ là giáo viên và bố là doanh nhân. Hằng ngày, mọi công việc trong nhà đều do mẹ và em gái đảm nhận. Chỉ những ngày kỉ niệm Quốc tế phụ nữ 8 - 3 hay thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20 - 10, bố và T mới bàn nhau mua hoa, tặng quà và chia sẻ việc nhà với mẹ và em gái.
Hành vi của T và bố T có phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới không? Vì sao?
b. Bố A làm việc trong một công ty may mặc. Bố rất yêu thương, quan tâm chăm sóc cho A và em gái. Bố thường xuyên nhắc nhở A không được bắt nạt em và cùng bố mẹ làm những công việc nội trợ trong nhà.
Hành vi của bố A có thực hiện đúng pháp luật về bình đẳng giới không? Vì sao?
Anh/chị hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:
a. Gần tới ngày Toà án xét xử việc tranh chấp đất đai giữa anh P (người dân tộc Ơ-đu) với anh N (người dân tộc Kinh). Anh P lo lắng vì mình chỉ thành thạo tiếng dân tộc Ơ-đu mà không thành thạo tiếng Việt sẽ gây bất lợi cho bản thân.
Anh/chị hãy tư vấn cách thức để giúp anh P được đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
b. D và B sinh ra, lớn lên và học tập cùng trưởng tại địa phương X. Cả hai cùng dự thi vào Trường Đại học N và có số điểm thi đại học bằng nhau, nhưng D là người dân tộc thiểu số được cộng thêm điểm ưu tiên nên đủ điểm đỗ, còn B là người dân tộc Kinh không ưu tiên nên không đỗ. B thắc mắc và cho rằng như vậy là không được đảm bảo sự bình đẳng.
Anh/chị hãy tư vấn để giúp B hiểu được chính sách ưu tiên của Nhà nước trong việc tuyển sinh đại học.
Các hành vi dưới đây là thực hiện đúng hay vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo? Vì sao?

Anh/chị hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi:
a. Q là người theo tôn giáo X, sống và sinh hoạt cùng các bạn trong kí túc xá của Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú của tỉnh. Đến giờ ăn cơm, Q thường làm dấu và thành tâm cầu nguyện trước khi ăn, các bạn cùng phỏng theo tôn giáo khác thấy vậy tỏ vẻ khó chịu, họ yêu cầu Q lần sau khi ăn cơm cùng thì không được làm như vậy.
1/ Trong tình huống này, ai là người vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo? Vì sao?
2/ Em hãy tư vấn cách thức để giúp Q được bình đẳng trong việc thực hiện quyền bình đẳng, tự do tôn giáo của mình với các bạn theo tôn giáo khác.
b. Sau nhiều năm quen biết, chị B và anh A thưa chuyện với hai gia đình để được kết hôn với nhau, nhưng ông T là bố chị B không đồng ý và đã cản trở hai người kết hôn vì chị B theo tôn giáo S, còn anh A lại theo tôn giáo P.
1/ Trong tình huống này, ai là người vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo? Vì sao?
2/ Em hãy tư vấn cách để giúp chị B và anh A có thể giải thích cho ông T hiểu và thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

