Đề kiểm tra KTPL 11 Kết nối tri thức Chủ đề 4 có đáp án
28 câu hỏi
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN (6 điểm)
(Thí sinh lựa chọn đáp án đúng duy nhất trong 4 đáp án A, B, C, D)
Nội dung nào dưới đây phù hợp với các tiêu chí của ý tưởng kinh doanh?
Mở rộng hoạt động sản xuất.
Cung cấp nguồn vật liệu.
Dự kiến mở cửa hàng vật liệu.
Phân phối vật liệu cho đại lý.
Khi có được những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi để chủ thể kinh tế thực hiện được mục tiêu kinh doanh của mình nhằm thu lợi nhuận đó là
ý tưởng kinh doanh.
cơ hội kinh doanh.
mục tiêu kinh doanh.
chiến lược kinh doanh.
Khi đề cập đến cơ hội kinh doanh của mỗi chủ thể là nói đến điều kiện, hoàn cảnh
khó khăn.
thuận lợi.
quốc tế.
gia đình.
Để đánh giá năng lực kinh doanh của một người, người ta không dựa vào yếu tố nào dưới đây?
Điểm mạnh.
Điểm yếu.
Cơ hội.
Nhân thân.
Nội dung nào dưới đây không phải là căn cứ để xác định năng lực kinh doanh của một cá nhân?
Thách thức.
Cơ hội.
Điểm mạnh.
Điểm tương đồng
Một trong những năng lực cần thiết của người kinh doanh đó là
năng lực làm việc nhóm.
năng lực lãnh đạo.
năng lực thuyết trình.
năng lực hùng biện.
Để đánh giá tính khả thi của một cơ hội kinh doanh, người ta không căn cứ vào tiêu chí nào dưới đây?
Tính bền vững.
Tính hiệu quả.
Tính khả thi.
Tính phổ biến.
Đặc điểm nào dưới đây không phải là dấu hiệu để nhận diện một cơ hội kinh doanh?
Tính thời điểm.
Tính hấp dẫn.
Tính ổn định.
Tính quốc tế.
Nội dung nào dưới đây phản ánh tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh?
Đem lại lợi nhuận cho chủ thể kinh doanh.
Lành mạnh hóa và thúc đẩy thị trường.
Giảm thiếu nguy cơ lạm phát, tăng giá.
Nâng tầm thương hiệu quốc gia.
Nội dung nào dưới đây phản ánh tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh?
Đinh hướng cơ quan quản lý nhà nước.
Định hướng chủ thể sản xuất.
Làm gia tăng tình trạng thất nghiệp.
Thúc đẩy lạm phát và thất nghiệp.
Khi xác định được cơ hội kinh doanh tốt sẽ góp phần giúp các chủ thể
dễ mắc sai lầm.
chủ động kinh doanh.
giảm sức cạnh tranh.
gia tăng nguy cơ phá sản.
Trong các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh dưới đây, yếu tố nào không thuộc về cơ hội bên ngoài của các chủ thể sản xuất kinh doanh?
Nhu cầu của thị trường.
Sự cạnh tranh giữa các chủ thể.
Khả năng huy động các nguồn lực.
Chính sách vĩ mô của nhà nước.
Thông tin trên cho thấy chị D đã thể hiện tốt năng lực kinh doanh nào dưới đây?
Năng lực phân tích và sáng tạo.
Năng lực hoạt động xã hội.
Năng lực quản lý nhân viên.
Năng lực tự chủ tài chính.
Một trong những điểm mạnh của chị D khi tiến hành hoạt động kinh doanh đó là chị D có
tiềm lực tài chính vững mạnh.
quan hệ xã hội phức tạp.
vị trí địa lý thuận lợi.
kiến thức làm vườn.
Việc vận dụng các kiến thức vào hoạt động chăn nuôi và đem lại hiệu quả thể hiện năng lực nào dưới đây của chị D?
Khát vọng đổi mới.
Quản lý và lãnh đạo.
Năm bắt thông tin.
Khai thác các nguồn lực.
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng những dấu hiệu nhận diện một cơ hội kinh doanh tốt?
Tính thời điểm.
Tính ổn định.
Tính hấp dẫn.
Tính trừu tượng.
Yếu tố nào dưới đây không thể hiện cho một cơ hội kinh doanh tốt?
Hấp dẫn.
Ổn định.
Đúng thời điểm.
Lỗi thời.
Một trong những vai trò của việc xây dựng và xác định ý tưởng kinh doanh, cơ hội kinh doanh là giúp các chủ thể kinh doanh luôn luôn
lo lắng.
chủ động.
bị động.
bi quan.
Tính sáng tạo trong ý tưởng kinh doanh của chị D thể hiện ở việc, ý tưởng của chị D mang tính
trùng lặp.
phổ biến.
độc đáo.
phổ quát.
Tính khả thi trong ý tưởng kinh doanh của chị D thể hiện ở việc ý tưởng đó
được nhà nước bảo trợ.
mang lại lợi nhuận cao.
phù hợp với các nguồn lực hiện có.
được nhiều người áp dụng thành công.
Nội dung nào dưới đây không thể hiện những đặc trưng cơ bản trong ý tưởng kinh doanh của chị D?
Tính mới mẻ.
Tính khả thi.
Tính độc đáo.
Tính bắt buộc.
Một trong những điểm mạnh giúp ông H thành công trong chiến lược kinh doanh của mình đó là
Kiến thức và kinh nghiệm.
Tiềm lực tài chính vững mạnh.
Quan hệ gia đình rộng rãi.
Sự hỗ trợ tuyệt đối của nhà nước.
Nội dung nào dưới đây không thể hiện năng lực kinh doanh của ông H trong thông tin trên?
Năng lực chuyên môn.
Năng lực lãnh đạo.
Năng lực quản lý.
Năng lực tài chính.
Ý tưởng kinh doanh ban đầu của ông H đó là
Xưởng sửa chữa ô tô.
Xưởng lắp ráp ô tô.
Đại lý kinh doanh ô tô.
Đại lý phân phối ô tô.
PHẦN II. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG - SAI
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Việt Nam là một đất nước có thể mạnh về sản xuất lúa gạo. Nhưng một số nông dân vẫn chạy theo năng suất nên sử dụng chất hoá học vượt mức cho phép. Nhận thấy nhu cầu về gạo hữu cơ trên thị trường ngày càng cao, anh N quyết tâm nghiên cứu cách nâng cao giá trị sản phẩm gạo Việt Nam. Với chuyên ngành nông nghiệp và những kinh nghiệm trong lĩnh vực nuôi tôm, anh N có ý tưởng kết hợp trồng lúa và nuôi tôm đất tự nhiên. Anh bao tiêu cho nông dân; giúp nông dân bán được lúa gạo với giá thành cao. Con tôm đất được thị trường rất yêu thích nên đã mang lại giá trị kinh tế cao.
a) Anh N đã xây dựng ý tưởng kinh doanh không có tính khả thi.
b) Anh N đã biết nắm bắt cơ hội kinh doanh cho mình.
c) Điểm mạnh giúp anh N hình thành ý tưởng kinh doanh của mình là sự hỗ trợ từ gia đình.
d) Tính khả thi của ý tưởng kinh doanh thể hiện ở việc ý tưởng trên đã tạo ra giá trị kinh tế cao.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Có hai công ty sản xuất giày dép cùng cử nhân viên đến vùng sâu để khảo sát thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội, đánh giá khả năng mở rộng kinh doanh. Khi đến nơi, hai anh nhân viên đều rất chú tâm nguyên cứu, ghi chép thông tin, chụp lại hình ảnh để làm báo cáo. Cùng một nơi, cùng một thời điểm nhưng hai bản báo cáo lại khác nhau. Anh nhân viên ở công ty thứ nhất sau khi xem xét tình hình đã báo cáo rằng: Người dân ở đây chỉ đi chân đất, nên thị trường này không tiềm năng". Anh nhân viên ở công ty thứ hai tự tin báo cáo: "Chúng ta cần nhanh chóng phát triển kinh doanh tại đây, nơi này thật lí tưởng để kinh doanh bởi người dân ở đây chưa ai có giày dép để mang".
a) Anh nhân viên thứ nhất mới dừng lại ở ý tưởng kinh doanh.
b) Anh nhân viên thứ hai đã xác định và nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
c) Việc phát triển kinh doanh tại nơi này sẽ không có tính khả thi.
d) Cả hai nhân viên đều có năng lực cần thiết của người kinh doanh.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Khởi nghiệp từ một sinh viên tốt nghiệp đại học ngành chế tạo ô tô, ban đầu ông H làm việc cho một nhà máy sửa chữa ô tô. Sau 5 năm làm quen với công việc, chịu khó học hỏi, ông quyết định thành lập cơ sở sửa chữa ô tô, xe máy, sau này phát triển thành công ty chuyên lắp ráp và kinh doanh ô tô. Để công ty hoạt động có hiệu quả, ông luôn chủ động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội, vạch ra chiến lược kinh doanh; tự trang bị cho mình những kiến thức, kĩ năng quản trị doanh nghiệp, xây dựng hệ thống quản lí nội bộ công ty chuyên nghiệp, tạo dựng được mối quan hệ rộng rãi với các đối tác, khách hàng và xây dựng được văn hoá công ty.
a) Ông H có năng lực chuyên môn vững vàng thể hiện ở việc ông H đã có kiến thức, kĩ năng và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sửa chữa ô tô, xe máy.
b) Việc ông H luôn chủ động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội, vạch ra chiến lược kinh doanh thể hiện ông là người có năng lực học tập.
c) Nhờ có năng lực quản lý, ông H đã xây dựng hệ thống quản lí nội bộ công ty chuyên nghiệp nhờ.
d) Việc ông H tự trang bị cho mình những kiến thức, kĩ năng quản trị doanh nghiệp thể hiện ông H có năng lực quản lý và tích lũy kiến thức.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai:
Bà H kinh doanh từ năm 16 tuổi và đã thành công trong ngành chế biến thuỷ sản. Bà mạnh dạn đầu tư xây dựng nhà máy hiện đại. Sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ được tiêu thụ tại các siêu thị lớn, nhỏ mà còn cả hệ thống bán lẻ. Không chỉ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá cả ổn định, bà còn tạo vốn cho ngư dân và các đơn vị liên kết phát triển. Bà tích cực hợp tác với các nhà khoa học để chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng. Bà rất quan tâm đến đời sống người lao động nữ. Bà đã được tặng nhiều bằng khen và danh hiệu vì những đóng góp của mình.
a) Bà H đã thể hiện được những phẩm chất của một chủ thể kinh doanh.
b) Việc hợp tác với các nhà khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm thể hiện bà H có năng lực chuyên môn tốt.
c) Bà H có năng lực lãnh đạo, quản lý công ty hiệu quả.
d) Năng lực kinh doanh của người đứng đầu doanh nghiệp sẽ quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

