Đề kiểm tra Hóa 12 Cánh diều Chủ đề 6 có đáp án - Đề 2
28 câu hỏi
Một cation kim loại M2+ có cấu hình e ở lớp ngoài cùng là 2s22p6. Vậy cấu hình electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại M là
3s2.
3s23p1.
3s1.
Cả A, B, C đều đúng.
Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron ứng với lớp ngoài cùng nào sau đây là của nguyên tố kim loại?
4s24p5.
3s23p3.
2s22p6.
3s1.
Kim loại có tính dẫn nhiệt, dẫn điện, tính dẻo, ánh kim là do
kim loại có cấu trúc mạng tinh thể.
kim loại có tỉ khối lớn.
các electron tự do trong kim loại gây ra.
kim loại có bán kính nguyên tử và điện tích hạt nhân nhỏ.
Tính chất nào của thủy ngân giúp nó được sử dụng trong nhiệt kế?
Có độc tính mạnh.
Có khối lượng riêng nặng hơn nước.
Có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ phòng.
Có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt độ phòng.
Kim loại X là kim loại nhẹ, dẫn điện tốt và có lớp màng oxide bền vững bảo vệ nên được sử dụng rộng rãi làm dây dẫn điện ngoài trời. Kim loại X là
sắt.
bạc.
đồng.
nhôm.
Một chiếc nhiệt kế bị vỡ, để thu hồi thuỷ ngân rơi vãi tránh độc, người ta có thể dùng
cát.
bột sắt.
bột lưu huỳnh.
bột than.
Cho dãy các kim loại sau: K, Ca, Mg, Fe, Cu. Số kim loại trong dãy có khả năng tác dụng với nước ở điều kiện thường là
5.
4.
3.
2.
Cặp chất không xảy ra phản ứng hoá học là
Cu và dung dịch FeCl3.
Fe và dung dịch HCl.
Fe và dung dịch FeCl3.
Cu và dung dịch FeCl2.
Một mẫu kim loại Cu có lẫn tạp chất là các kim loại Al, Mg. Để loại bỏ tạp chất thì dùng dung dịch nào sau đây?
NaOH.
Cu(NO3)2.
Fe(NO3)3.
Fe(NO3)2.
Trong trường hợp phải sử dụng kim loại làm đường ống dẫn nước, kim loại nào sau đây là phù hợp nhất để làm ống dẫn nước?
Kẽm.
Sắt.
Chì.
Đồng.
Cho 0,35 mol hỗn hợp X gồm Cl2 và O2 phản ứng vừa đủ với 11,1 gam hỗn hợp Y gồm Mg và Al, thu được 30,1 gam hỗn hợp Z. Phần trăm khối lượng của Al trong Y là
75,68%.
24,32%.
51,35%.
48,65%.
Chất nào dưới đây là thành phần chính của quặng hematite?
Iron(II) oxide.
Iron(III) oxide.
Iron.
Iron(II) sulfide.
Phản ứng giữa ZnO và C để tách kim loại
là phản ứng toả nhiệt.
là phản ứng không có sự thay đổi số oxi hoá.
là phản ứng dựa vào phương pháp thuỷ luyện.
có sự tạo thành kẽm ở thể hơi.
Trong công nghiệp, nhôm được tách ra từ quặng bauxite bằng cách nào sau đây?
Nung nóng quặng bauxite.
Nung nóng quặng bauxite với carbon.
Nung nóng quặng bauxite với hydrogen.
Điện phân nóng chảy quặng bauxite.
Nguyên tắc tách kim loại ra khỏi hợp chất của chúng là
khử ion kim loại trong hợp chất thành nguyên tử.
oxy hóa ion kim loại trong hợp chất thành nguyên tử.
hòa tan các khoáng vật có trong quặng để thu được kim loại.
dựa trên tính chất của kim loại như từ tính, khối lượng riêng lớn để tách chúng ra khỏi quặng.
Một loại hợp kim của sắt trong đó có nguyên tố C (0,01% − 2%) và một lượng rất ít các nguyên tố Si, Mn, S, P. Hợp kim đó là
gang trắng.
thép.
gang xám.
duralumin.
Biết ion Pb2+ trong dung dịch oxi hoá được Sn. Hai thanh kim loại Pb và Sn được nối với nhau bằng dây dẫn điện và nhúng vào dung dịch HCl thì chất bị ăn mòn điện hoá là
HCl
Pb
Sn
Pb và Sn
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(1) Cho vật bằng gang vào dung dịch HCl.
(2) Cho đinh sắt vào dung dịch H2SO4 2M.
(3) Nhúng thanh Zn vào dung dịch AgNO3.
(4) Để miếng tôn (Fe tráng Zn) có vết xước sâu ngoài không khí ẩm.
Số thí nghiệm có xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa là
2.
4.
1.
3.
Ở nhiệt độ phòng, các đơn chất kim loại ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể (trừ Hg ở thể lỏng).
(a) Các electron nằm ở nút mạng tinh thể và các electron chuyển động tự do xung quanh.
(b) Kiểu mạng lập phương tâm khối có độ đặc khít là 68%.
(c) Tất các kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ đều có kiểu mạng lập phương tâm khối nên dễ có tính khử mạnh.
(d) Số phối trí trong kiểu mạng lập phương tâm khối là 8.
Cho các nhận định sau về tính chất hóa học của kim loại.
(a) Kim loại sắt (dư) cháy trong khí chlorine chỉ tạo một muối.
(b) Kim loại nhôm có thể tan trong dung dịch kiềm.
(c) Nhúng thanh Zn vào dung dịch CuSO4 thì khối lượng thanh Zn tăng.
(d) Kim loại Al, Fe đều không tan trong dung dịch H2SO4 đặc, nguội.
Điện phân MgCl2 nóng chảy.MgCl2 nóng chảy phân li thành các ion Mg2+ và ion Cl-.
(a) Cation Mg2+ di chuyển về cực âm (cathode) và anion Cl- di chuyển về cực dương (anode) của bình điện phân.
(b) Tại cathode xảy ra quá trình oxi hóa: Mg2+ + 2e ⟶ Mg.
(c) Tại anode xảy ra quá trình khử: 2 Cl- ⟶ Cl2 + 2e.
(d) Có thể điều chế Mg từ MgCl2 bằng phương pháp nhiệt luyện.
Khi để kim loại trong không khí, có thể xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do xảy ra phản ứng oxi hóa – khử trực tiếp giữa kim loại với các chất oxi hóa có trong môi trường.
(a) Nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO4 xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học.
(b) Nhúng thanh hợp kim Fe−Cu vào dung dịch HCl xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học.
(c) Nhúng thanh Cu vào dung dịch Fe2(SO4)3 xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học.
(d) Nhúng thanh Cu vào dung dịch AgNO3 xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học.
Khử 1,5 tấn quặng hematite (thành phần chính là Fe2O3) chứa 30% tạp chất trơ bằng khí hydrogen ở nhiệt độ cao. Biết rằng hiệu suất phản ứng H = 83%. Tính số tấn Fe thu được từ quá trình tinh chế trên (Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(1) Cho Mg vào lượng dư dung dịch FeCl3.
(2) Cho Ba vào lượng dư dung dịch CuSO4.
(3) Cho Zn vào dung dịch CuSO4.
(4) Cho dung dịch Fe(NO3)2 vào dung dịch AgNO3.
Số thí nghiệm thu được kim loại là?
Cho các cặp kim loại nguyên chất tiếp xúc trực tiếp với nhau: Fe và Pb; Fe và Zn; Fe và Sn; Fe và Ni. Khi nhúng các cặp kim loại trên vào dung dịch acid, số cặp kim loại trong đó Fe bị phá huỷ trước làbao nhiêu?
Ngâm một miếng kẽm sạch trong 250mL dung dịch AgNO3. Sau khi phản ứng kết thúc, lấy miếng kẽm ra khỏi dung dịch rửa sạch nhẹ bằng nước cất và sấy khô rồi đem cân thấy khối lượng miếng kẽm tăng 0,95 gam so với ban đầu. Tính nồng độ mol của dung dịch AgNO3 đã dùng.
Cho 8,4 gam sắt tác dụng với 6,4 gam lưu huỳnh trong bình chân không sau phản ứng thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
Cho dãy các kim loại: Al, Cu, Fe, Zn, Ag, Au, Pt. Số kim loại trong dãy phản ứng được với dung dịch HCl là


