Bộ 7 đề thi giữa kì 1 KTPL 11 Cánh diều cấu trúc mới có đáp án - Đề 7
24 câu hỏi
Phần I. TRẮC NGHIỆM NHIỀU SỰ LỰA CHỌN (5 điểm)
(Thí sinh lựa chọn đáp án đúng duy nhất trong 4 đáp án A, B, C, D)
Nhận định nào dưới đây là đúng khi bàn về vấn đề: cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường?
Cạnh tranh chỉ diễn ra ở nơi có kinh tế thị trường phát triển.
Cạnh tranh chỉ diễn ra giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Cạnh tranh là phải sử dụng mọi thủ đoạn để tiêu diệt đối thủ.
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Nội dung nào sau đây đúng khi nói về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường?
Là sự tranh đua giữa các chủ thể kinh tế.
Là sự hợp tác, giúp đỡ giữa các chủ thể kinh tế.
Chỉ diễn ra giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Chỉ diễn ra sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất.
Trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa, vai trò tích cực của cạnh tranh thể hiện ở việc những người sản xuất vì giành nhiều lợi nhuận về mình đã không ngừng
hợp lý hóa sản xuất
sử dụng những thủ đoạn phi pháp.
tung tin bịa đặt về đối thủ.
hủy hoại tài nguyên môi trường.
Trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa, vai trò tích cực của cạnh tranh thể hiện ở việc những người sản xuất vì giành nhiều lợi nhuận về mình đã không ngừng
nâng cao năng suất lao động
triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh.
lạm dụng chất cấm.
chạy theo lợi nhuận làm hàng giả
Chủ thể nào trong các trường hợp dưới đây có hành vi cạnh tranh không lành mạnh?
- Trường hợp 1. Công ty D tìm mọi cách để mua được thông tin chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Y - đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
- Trường hợp 2. Công ty M luôn quan tâm đến việc tạo sự thân thiện, tin tưởng của khách hàng thông qua việc cung cấp sản phẩm có chất lượng cao kết hợp với quan tâm, chăm sóc, ưu đãi khách hàng.
- Trường hợp 3. Tổng công ty may V đầu tư mua sắm các thiết bị kĩ thuật may tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty D (trong trường hợp 1).
Công ty M (trong trường hợp 2).
Tổng công ty may V (trong trường hợp 3).
Doanh nghiệp A, công ty M và công ty V.
Trong nền kinh tế thị trường, nội dung nào dưới đây là nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh?
Sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập.
Sự tồn tại của một chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập.
Sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những chủ thể cạnh tranh.
Sự tồn tại một chủ sở hữu với tư cách là đơn vị kinh tế độc lập.
Trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa, nội dung nào dưới đây không phản ánh mặt tích cực của cạnh tranh?
Sử dụng những thủ đoạn phi pháp.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Giành nguồn nguyên nhiên vật liệu.
Hạ giá thành sản phẩm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát, ngoại trừ việc
lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết.
giá cả nguyên liệu, nhân công, thuế,… giảm.
tổng cầu của nền kinh tế tăng.
chi phí sản xuất tăng cao.
Nhà nước thường ban hành chính sách nào sau đây để khắc phục tình trạng lạm phát do chi phí đẩy?
Thu hút vốn đầu tư, giảm thuế.
Cắt giảm chi tiêu ngân sách.
Giảm mức cung tiền.
Tăng thuế.
Tình trạng thất nghiệp phát sinh do sự dịch chuyển không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau trong cuộc sống được gọi là
thất nghiệp tạm thời.
thất nghiệp cơ cấu.
thất nghiệp chu kì.
thất nghiệp tự nguyện.
Tình trạng thất nghiệp gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và sự thay đổi của công nghệ dẫn đến yêu cầu lao động có trình độ cao hơn, lao động không đáp ứng yêu cầu sẽ bị đào thải được gọi là
thất nghiệp tạm thời.
thất nghiệp cơ cấu.
thất nghiệp chu kì.
thất nghiệp tự nguyện.
Nhận định nào sau đây đúng khi bàn về vấn đề lạm phát?
Giá cả một vài hàng hóa tăng chứng tỏ nền kinh tế đang lạm phát.
Trong thời kì lạm phát tăng cao, người gửi tiền tiết kiệm sẽ bị thiệt.
Tình trạng lạm phát luôn tác động tiêu cực đến nền kinh tế đất nước.
Tình trạng lạm phát không ảnh hưởng gì đến đời sống của người dân.
Xác định loại hình thất nghiệp được đề cập đến trong trường hợp sau:
Trường hợp. Anh M sau thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh nay đang làm hồ sơ xin việc và vẫn chưa tìm được việc làm.
Thất nghiệp cơ cấu.
Thất nghiệp chu kì.
Thất nghiệp tự nguyện.
Thất nghiệp không tự nguyện.
Trường hợp dưới đây đề cập đến loại hình thất nghiệp nào?
Trường hợp. Do kinh tế thế giới suy thoái đã làm cho các doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp nhỏ gặp nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, tạm ngừng sản xuất kinh doanh. Hệ quả là người lao động trong những doanh nghiệp này bị thất nghiệp.
Thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp cơ cấu.
Thất nghiệp chu kì.
Thất nghiệp tự nguyện.
Hoạt động lao động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm được gọi là
lao động.
làm việc.
việc làm.
khởi nghiệp.
Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (….) trong khái niệm sau đây:
“……….. là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập hợp đồng làm việc giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc”.
Thị trường việc làm.
Thị trường lao động.
Trung tâm giới thiệu việc làm. .
Trung tâm môi giới việc làm
Thị trường việc làm kết nối cung - cầu lao động trên thị trường thông qua nhiều hình thức, ngoại trừ
các phiên giao dịch việc làm.
các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm.
mở các trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên.
thông tin tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Một trong những vai trò của thông tin về việc làm trên thị trường là giúp người lao động
chú ý đến việc làm trên thị trường.
tìm việc làm trên thị trường.
theo dõi việc làm trên thị trường.
xử lí các quan hệ trên thị trường.
Khai thác thông tin dưới đây và cho biết: nhận xét nào đúng về tình hình cung - cầu lao động trên thị trường ở Việt Nam năm 2021?
Thông tin: Năm 2021, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam đạt 50,6 triệu người. Trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 49,1 triệu người. Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ước tính là 3,20%, tỉ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi là 3,10%.
Nguồn cung lao động nhỏ hơn so với nhu cầu tuyển dụng việc làm.
Có sự cân bằng giữa nguồn cung lao động với nhu cầu tuyển dụng.
Nguồn cung lao động lớn hơn so với nhu cầu tuyển dụng việc làm.
Cán cân cung - cầu lao động được giữ ở mức cân bằng và ổn định.
Thông tin thị trường lao động và dịch vụ việc làm có vai trò
giúp các doanh nghiệp điều tiết lực lượng lao động.
nâng cao kiến thức cho người lao động và người sử dụng lao động.
là cơ sở để người sử lao động tìm được việc làm phù hợp cho mình.
là cầu nối trong việc gắn kết thị trường lao động với thị trường việc làm.
Phần II. TRẮC NGHIỆM LỰA CHỌN ĐÚNG – SAI. (2 điểm)
Thị trường lao động và thị trường việc làm sẽ biến động như thế nào trong các trường hợp sau? Em hãy lựa chọn đúng sai cho các ý a, b, c, d.
a. Cung về lao động tăng không đều giữa các ngành nghề sẽ khiến mất cân đối cung - cầu về lao động, thừa nhân lực ở ngành nghề này nhưng thiếu nhân lực ở ngành nghề khác, gây áp lực lớn hơn lên thị trường việc làm.
b. Có nhiều nhà máy, xí nghiệp được xây dựng sẽ khiến cầu về lao động ở khu vực đó tăng cục bộ, thị trường việc làm sôi động hơn với những hoạt động tuyển dụng, giao dịch việc làm đáp ứng nhu cầu lao động cho các nhà máy, xí nghiệp.
c. Khi Nhà nước quy định tăng mức lương cơ bản cho người lao động thì mức cung về lao động sẽ giảm đi, mức cầu về lao động sẽ tăng lên.
d. Khi Nhà nước có chủ trương chuyển từ kinh tế truyền thống sang kinh tế số thì cầu về lao động trí tuệ, lao động chất lượng cao và lao động giản đơn ngày càng tăng lên, điều này sẽ giúp tỉ lệ thất nghiệp giảm đi.
Đọc thông tin dưới đây, em hãy lựa chọn đúng sai cho các nhận xét a, b, c, d.
Thông tin. Trong những năm gần đây, số lượng lao động trong độ tuổi lao động ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu lao động ngày càng lớn. Thế nhưng, nhiều người lao động chưa tìm được việc làm do không đáp ứng được các yêu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động. Trong khi đó, khá nhiều doanh nghiệp lại không tuyển đủ số lao động cần thiết cho doanh nghiệp mình. Tình trạng này dẫn đến mất cân đối thị trường lao động.
a. Sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động do sự không phù hợp về kỹ năng có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp cao.
b. Tình trạng không tuyển đủ lao động là do số lượng lao động trong độ tuổi lao động quá lớn, không liên quan đến sự không phù hợp về kỹ năng.
c. Tình trạng người lao động không tìm được việc làm là do không có đủ cơ hội việc làm trên thị trường.
d. Doanh nghiệp không tuyển đủ số lao động cần thiết có thể là do thiếu hụt lao động có kỹ năng phù hợp.
Phần III. TỰ LUẬN (3 điểm)
Anh/chị hãy nêu vai trò của quan hệ cung – cầu
Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
Tình huống 1. Bác B là chủ một cơ sở sản xuất bánh trung thu có tiếng ở phố H cho biết, thường đến dịp Trung thu, trung bình mỗi ngày cửa hàng cung ứng khoảng 1.000 chiếc bánh cho thị trường. Năm nay, lượng bánh làm ra ít hơn do giá nhân công, nguyên liệu đầu vào, phí vận chuyển tăng khiến giá bánh tăng trong khi trên thị trường mới xuất hiện những loại bánh trung thu ngoại không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá rất rẻ. Lo ngại sau ngày rằm tháng Tám, bánh trung thu khó tiêu thụ, cửa hàng phải tính toán sản lượng bánh làm ra cho phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường.
Tình huống 2. Năm 2022, nền kinh tế Việt Nam dần phục hồi sau dịch COVID-19, các nhà hàng, quán ăn, khu du lịch hoạt động trở lại,... khiến cho nhu cầu về thịt lợn tăng cao trong khi nguồn cung về thịt lợn tuy đã phục hồi nhưng chưa thực sự đáp ứng đủ. Những tháng cuối năm, giá thịt lợn cao cùng với chính sách cắt giảm lượng thịt lợn nhập khẩu, tạo động lực để người chăn nuôi tái đàn hứa hẹn mức cung về thịt lợn trên thị trường sẽ tiếp tục tăng.
a. Em có nhận xét gì về việc cung ứng bánh trung thu của cơ sở bánh nhà bác B?
b. Em hãy chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung bánh cho thị trường của cửa hàng nhà bác B và lượng cung thịt lợn cho thị trường ở nước ta năm 2022.








