2048.vn

Bộ 3 đề thi giữa kì 1 Vật Lý lớp 12 Cánh diều có đáp án - Đề 3
Quiz

Bộ 3 đề thi giữa kì 1 Vật Lý lớp 12 Cánh diều có đáp án - Đề 3

A
Admin
Vật lýLớp 129 lượt thi
40 câu hỏi
1. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Hãy chỉ ra câu sai trong các câu sau: 

Lực liên kết giữa các phân tử càng mạnh thì khoảng cách giữa chúng càng lớn.

Khi các phân tử sắp xếp càng có trật tự thì lực liên kết giữa chúng càng mạnh.

Lực liên kết giữa các phân tử một chất ở thể rắn sẽ lớn hơn lực liên kết giữa các phân tử chất đó khi ở thể khí.

Lực liên kết giữa các phân tử gồm cả lực hút và lực đẩy.

Xem đáp án
2. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Khi nấu ăn những món như: luộc, ninh, nấu cơm,... đến lúc sôi thì cần chỉnh nhỏ lửa lại bởi vì: 

Để lửa to làm cho nhiệt độ trong nồi tăng nhanh sẽ làm hỏng đồ nấu trong nồi.

Để lửa nhỏ sẽ vẫn giữ cho trong nồi có nhiệt độ ổn định bằng nhiệt độ sôi của nước.

Lúc này để lửa nhỏ vì cần giảm nhiệt độ trong nồi xuống.

Lúc này cần làm cho nước trong nồi không bị sôi và hoá hơi.

Xem đáp án
3. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Hãy chỉ ra phương án sai trong các câu sau: Cùng một khối lượng của một chất nhưng khi ở các thể khác nhau thì sẽ khác nhau về 

thể tích.

khối lượng riêng.

kích thước của các nguyên tử.

trật tự của các nguyên tử.

Xem đáp án
4. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Nội năng của một vật phụ thuộc vào 

nhiệt độ và thể tích của vật.

nhiệt độ, áp suất và thể tích của vật.

khoảng cách trung bình giữa các phân tử cấu tạo nên vật.

tốc độ trung bình của các phân tử cấu tạo nên vật.

Xem đáp án
5. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Hãy tìm câu sai trong các câu sau: 

Nhiệt độ là đại lượng được dùng để mô tả mức độ nóng, lạnh của vật.

Nhiệt độ của một vật phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của các phân tử cấu tạo nên vật.

Nhiệt độ cho biết trạng thái cân bằng nhiệt của các vật tiếp xúc nhau và chiều truyền nhiệt năng.

Nhiệt độ của một vật là số đo nội năng của vật đó.

Xem đáp án
6. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Chỉ số nhiệt độ của một vật khi ở trạng thái cân bằng nhiệt tính theo thang nhiệt độ Celsius so với nhiệt độ của vật đó tính theo thang nhiệt độ Kelvin sẽ

thấp hơn chính xác là 273,15 độ.

cao hơn chính xác là 273,15 độ.

thấp hơn chính xác là 273,16 độ.

cao hơn chính xác là 273,16 độ.

Xem đáp án
7. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trong nhiều nghiên cứu khoa học về nhiệt hay về sự phụ thuộc của các đại lượng đặc trưng của các vật liệu vào nhiệt độ... người ta thường tính toán ở các nhiệt độ khác nhau nhưng nhiệt độ 300 K được chọn tính rất nhiều vì 

300 K là nhiệt độ mà nhiều chất xảy ra sự chuyển thể.

300 K là nhiệt độ mà thực nghiệm dễ đo đạc và quan sát.

300 K là nhiệt độ được coi như nhiệt độ phòng trong điều kiện bình thường.

300 K là nhiệt độ chẵn nên dễ tính toán.

Xem đáp án
8. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Khi đi tham quan trên các vùng núi cao sẽ có nhiệt độ thấp hơn nhiều dưới đồng bằng, chúng ta cần mang theo áo ấm để sử dụng vì 

mặc áo ấm để ngăn nhiệt độ cơ thể truyền ra ngoài môi trường.

mặc áo ấm để ngăn cơ thể mất nhiệt lượng quá nhanh.

mặc áo ấm để ngăn hơi lạnh truyền vào trong cơ thể.

mặc áo ấm để ngăn tia cực tím từ Mặt Trời.

Xem đáp án
9. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Một bạn học sinh ở Hà Nội đi tham quan trên núi cao quan sát thấy khi đun cùng một lượng nước đá đang tan trong cùng một ấm điện thì thời gian đun tới khi nước sôi ở trên núi là ngắn hơn ở Hà Nội, điều này được giải thích là do 

nhiệt dung riêng của nước ở trên núi cao sẽ thấp hơn ở Hà Nội.

nhiệt dung riêng của nước ở trên núi cao sẽ cao hơn ở Hà Nội.

nhiệt độ sôi của nước ở trên núi cao sẽ thấp hơn ở Hà Nội.

điện lưới được cấp ở Hà Nội mạnh hơn điện lưới cấp cho vùng núi cao.

Xem đáp án
10. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Nhiệt dung riêng có đơn vị đo là 

K.

J.

J/kg.K.

J.kg/K.

Xem đáp án
11. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Nhiệt dung riêng của một chất đang không ở trạng thái chuyển thể phụ thuộc vào 

khối lượng của chất đó.

nhiệt độ hiện tại của chất đó.

thể hiện tại của chất đó.

nhiệt độ môi trường.

Xem đáp án
12. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Hãy chỉ ra câu sai trong các câu sau: Nhiệt dung riêng của một chất là 

là nhiệt lượng cần thiết để nhiệt độ của 1 kg chất đó tăng thêm 1 °C kể cả trong trường hợp việc tăng nhiệt độ như vật có thể làm thay đổi thể của nó.

là nhiệt lượng cần thiết để nhiệt độ của 1 kg chất đó tăng thêm 1 K mà không làm thay đổi thể của nó.

bằng nhiệt lượng toả ra khi 1 kg chất đó giảm đi 1 °C mà không làm thay đổi thể của nó.

là nhiệt lượng cần thiết để nhiệt độ của 1 kg chất đó tăng thêm 1 oC mà không làm thay đổi thể của nó.

Xem đáp án
13. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Khi thép đang nóng chảy được làm nguội nhanh về nhiệt độ phòng sẽ giúp tăng độ cứng cho thép và cách làm như vậy được gọi là tôi thép. Người ta có thể sử dụng nước để làm hạ nhiệt độ nhanh cho thép đang nóng đỏ vì 

nhiệt dung riêng của nước cao hơn nhiều so với của thép trong khi đó nhiệt độ sôi của nước lại thấp hơn nhiều so với nhiệt độ nóng chảy của thép.

nhiệt độ nóng chảy của nước thấp hơn nhiều so với của thép.

nước có khả năng bốc hơi rất nhanh khi gặp kim loại nóng.

sử dụng nước là do thói quen vì thật ra có thể để thép nóng đỏ trong không khí thì thép cũng hạ nhanh về nhiệt độ phòng.

Xem đáp án
14. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Khi đo nhiệt độ của một chất đang nóng chảy, 

ta có thể xác định nhiệt dung riêng của chất đó.

ta có thể xác định nhiệt nóng chảy riêng của chất đó.

ta có thể xác định được cả nhiệt dung riêng và nhiệt nóng chảy riêng của chất đó.

ta không thể xác định được nhiệt dung riêng hay nhiệt nóng chảy riêng của chất đó.

Xem đáp án
15. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trong nhiều bài toán và thí nghiệm nghiên cứu về nhiệt, nhiệt lượng,... người ta hay chọn mốc đo là 0 °C vì 

0 °C là nhiệt độ chuẩn được các nhà khoa học công nhận.

0 °C là nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt nóng chảy riêng của nước đá khá lớn nên việc tạo ra và duy trì môi trường thực nghiệm tại 0 °C rất thuận lợi cho các thí nghiệm.

0 °C là nhiệt độ trong môi trường ngăn đá của tủ lạnh (hoặc tủ đông) nên việc chọn mốc đo tại 0 °C rất thuận lợi cho các thí nghiệm.

0 °C là nhiệt độ dễ tính toán.

Xem đáp án
16. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Hàn thiếc là một phương pháp nối kim loại với nhau bằng một kim loại hay hợp kim trung gian (thiếc) gọi là vảy hàn. Trong quá trình nung nóng để hàn, vảy hàn sẽ nóng chảy trước trong khi vật hàn chưa nóng chảy hoặc nóng chảy với số lượng không đáng kể. Khi đó kim loại làm vảy hàn sẽ khuếch tán thẩm thấu vào trong kim loại vật hàn tạo thành mối hàn. Thiếc hàn là hợp kim thiếc – chì có nồng độ phù hợp với mục đích sử dụng. Ví dụ thiếc hàn 60 (60%Sn và 40%Pb) được sử dụng để hàn các dây dẫn hay mối nối trong mạch điện. Thiếc hàn phải có 

nhiệt độ nóng chảy lớn để tránh nóng chảy mối hàn trong quá trình sử dụng.

nhiệt nóng chảy riêng lớn để tránh nóng chảy mối hàn trong quá trình sử dụng.

nhiệt độ nóng chảy và nhiệt nóng chảy riêng nhỏ hơn của kim loại vật hàn.

nhiệt độ nóng chảy và nhiệt nóng chảy riêng lớn hơn của kim loại vật hàn.

Xem đáp án
17. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Sau khi chúng ta tắm hay lau mặt bằng nước, thường có cảm giác mát, lạnh 

thì không liên quan đến hiện tượng hoá hơi của nước.

vì da của chúng ta đã cung cấp nhiệt lượng để nước nóng sôi rồi hoá hơi nên nhiệt độ trên da giảm xuống.

vì da của chúng ta đã cung cấp nhiệt lượng trong quá trình bay hơi của nước nên nhiệt độ trên da giảm xuống.

vì nhiệt hoá hơi riêng của nước khá lớn.

Xem đáp án
18. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Biết nhiệt dung của nước xấp xỉ là 4,18.103 J/kg.K. Nhiệt lượng cần cung cấp cho 1 kg nước ở 20 °C đến khi nước sôi 100 °C là

8.104J.

10.104J.

33,44.104J.

32.103J.

Xem đáp án
19. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

a) Nhiệt điện trở có điện trở là 10 kΩ khi nhiệt độ 25 °C.

Xem đáp án
20. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

b) Điện trở của nhiệt điện trở ở 10 °C là 46 kΩ.

Xem đáp án
21. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

c) Dùng nhiệt điện trở đo nhiệt độ gần 0 °C sẽ hữu ích hơn đo nhiệt độ gần 100 °C.

Xem đáp án
22. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

d) Cường độ dòng điện qua nhiệt điện trở này không tuân theo định luật Ohm.

Xem đáp án
23. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

a) Nhiệt lượng cần thiết để làm nóng chảy hoàn toàn 0,020kg nước đá tại nhiệt độ nóng chảy là 6860J.

Xem đáp án
24. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

b) Nhiệt lượng cần thiết để đưa 0,020kg nước từ \({0^o }{\rm{C}}\) đến \({100^o }{\rm{C}}\) là 8600J.

Xem đáp án
25. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

c) Nhiệt lượng cần thiết để làm hoá hơi hoàn toàn 0,020kg nước ở \({100^o }{\rm{C}}\) là 42500J.

Xem đáp án
26. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

d) Nhiệt lượng để làm 0,020kg nước đá (thể rắn) ở \({0^o}{\rm{C}}\) chuyền hoàn toàn thành hơi nước ở \({100^o }{\rm{C}}\) là 60280J.

Xem đáp án
27. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

a) Ta đã làm thay đổi nội năng của miếng kim loại bằng cách truyền nhiệt.

Xem đáp án
28. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

b) Nội năng của miếng kim loại giảm.

Xem đáp án
29. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

c) Mặt tiếp xúc giữa miếng kim loại và sàn nhà có ma sát.

Xem đáp án
30. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

d) Khi cọ xát trong thời gian đủ dài có thể tạo ra lửa.

Xem đáp án
31. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

a) Công suất bức xạ chiếu lên bộ thu nhiệt là \(4200\;{\rm{W}}.\)

Xem đáp án
32. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

b) Trong \(1,00\;{\rm{h}}\), năng lượng mặt trời chiếu lên bộ thu nhiệt là \(14,4{\rm{MJ}}.\)

Xem đáp án
33. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

c) Trong \(1,00\;{\rm{h}}\), phần năng lượng chuyển thành năng lượng nhiệt là \(36,0{\rm{MJ}}.\)

Xem đáp án
34. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

d) Nếu hệ thống đó, làm nóng \(30,0\;{\rm{kg}}\) nước thì trong khoảng thời gian 1,00 giờ nhiệt độ của nước tăng thêm \(28,{6^o}{\rm{C}}.\)

Xem đáp án
35. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Trong công nghệ khí nén, người ta sử dụng điện năng sinh công để nén một lượng khí lớn vào trong một bình kín có vỏ bằng kim loại chắc chắn và gọi đây là bình tích áp. Van đóng mở bình tích áp này được lắp nối với một ống dẫn khí và cuối đường ống sẽ là bộ phận (như phanh ô tô) hoặc dụng cụ cơ khí (như khoan bắt vít trong sửa ô tô, xe máy). Chú ý rằng, trong quá trình nén khí, động cơ điện sẽ lấy thêm không khí bên ngoài nén vào trong bình. Trong quá trình khối khí sinh công làm phanh ô tô hoặc quay trục khoan bắt vít sẽ có một lượng khí thoát ra. Một người thợ cơ khí sử dụng 5 000 J năng lượng điện cho máy nén khí thì có thể nén được 3 m3 không khí vào trong bình tăng áp có dung tích 250 lít. Hiệu suất của máy nén bằng 90%. Lượng khí trong bình tích áp có khả năng sinh được công bằng bao nhiêu?

Xem đáp án
36. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Khi hạ thấp dần nhiệt độ của một số loại vật liệu qua một nhiệt độ TC gọi là nhiệt độ chuyển pha siêu dẫn thì vật liệu sẽ sang pha siêu dẫn, lúc này nó sẽ có khả năng dẫn điện tốt với điện trở giảm nhanh về R = 0. Năm 1911, lần đầu tiên người ta phát hiện ra hiện tượng chuyển pha siêu dẫn đối với thuỷ ngân với TC = 4,1 K. Hãy đổi nhiệt độ trên sang thang Celsius.

Xem đáp án
37. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Nhiệt độ nước tắm thích hợp cho trẻ sơ sinh là 38 °C. Bình nước nóng được điều chỉnh để tránh bị bỏng khi tắm cho bé có nhiệt độ cao nhất là 49 °C. Nước lạnh được lấy từ trên bể trữ nước inox trên trần nhà có nhiệt độ tương ứng với nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ không khí vào một buổi chiều mùa đông là 16 °C và ổn định khá lâu, để pha nước tắm cho bé thì ta cần pha theo tỉ lệ nóng - lạnh như thế nào?

Xem đáp án
38. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Một thợ rèn nhúng một con dao bằng thép có khối lượng 1,1 kg ở nhiệt độ \({850^o }{\rm{C}}\) vào trong bể nước lạnh để làm tăng độ cứng của lưỡi dao. Nước trong bể có thể tích là 50 lít và có nhiệt độ bằng với nhiệt độ ngoài trời là \({27^o}{\rm{C}}.\) Xác định nhiệt độ (theo thang nhiệt độ Celcius, lấy phần nguyên) của nước khi có sự cân bằng nhiệt. Bỏ qua sự truyền nhiệt cho thành bể và môi trường ngoài. Biết nhiệt dung riêng của thép là \(460\;{\rm{J}}/({\rm{kg}}.{\rm{K}})\), của nước là \(4200\;{\rm{J}}/({\rm{kg}}.{\rm{K}})\); khối lượng riêng của nước là \(1,0\;{\rm{kg}}/\)lít.

Xem đáp án
39. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Viên đạn chì có khối lượng 50 g, bay với tốc độ v0 = 360 km/h. Sau khi xuyên qua một tấm thép, tốc độ giảm xuống còn 72 km/h. Tính lượng nội năng tăng thêm của đạn và thép.

Xem đáp án
40. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Vận động viên điền kinh bị mất rất nhiều nước trong khi thi đấu. Các vận động viên thường chỉ có thể chuyển hoá khoảng 20% năng lượng dự trữ trong cơ thể thành năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể. Phần năng lượng còn lại chuyển thành nhiệt thải ra ngoài nhờ sự bay hơi của nước qua hô hấp và da để giữ cho nhiệt độ cơ thể không đổi. Nếu vận động viên dùng hết 10800 kJ trong cuộc thi thì có khoảng bao nhiêu lít nước đã thoát ra ngoài cơ thể? Coi nhiệt độ cơ thể của vận động viên hoàn toàn không đổi và nhiệt hoá hơi riêng của nước ở nhiệt độ của vận động viên là \(2,4 \cdot {10^6}\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}.\) Biết khối lượng riêng của nước là \(1,{0.10^3}\;{\rm{kg}}/{{\rm{m}}^3}.\)

Xem đáp án
© All rights reserved VietJack