12 câu hỏi
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM
PHẦN I. Câu trắc nhiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Mô hình nào dưới đây thuộc Mô hình lý thuyết trong Vật lí?
Các mô hình thu nhỏ trong phòng thí nghiệm như: hệ Mặt Trời, mẫu nguyên tử của Rutherford.
Khi nghiên cứu về sự di chuyển của ô tô trên đoạn đường Cà Mau – Hà Nội, người ta vẽ ô tô là một điểm trên đoạn đường đó.
Trong chuyển động thẳng đều, người ta dùng phương trình s = v.t để tính quãng đường đi được.
Tia sáng xuyên qua ba lỗ nhỏ trên ba tấm bìa cứng đặt song song, chứng tỏ ánh sáng truyền theo đường thẳng.
Phương án nào dưới đây thể hiện đúng nội dung của biển cảnh báo?

Chất phóng xạ ( hình 1 ).
Cấm nước uống ( hình 2 ).
Lối thoát hiểm ( hình 3 ).
Hóa chất độc hại ( hình 4 ).
Để xác định tốc độ trung bình của một người đi xe đạp chuyển động trên đoạn đường thẳng từ A đến B, ta cần dùng dụng cụ đo là
đồng hồ và tốc kế.
thước mét và tốc kế.
đồng hồ và thước mét.
tốc kế.
Một học sinh đo nhiều lần gia tốc rơi tự do, tính được giá trị trung bình là \[\bar g = 9,782\left( {{\rm{m/}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}} \right)\] và sai số tuyệt đối là \[\Delta g = 0,0255\left( {{\rm{m/}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}} \right)\]. Sai số tỉ đối của phép đo là
0,249%.
3,93%.
2,060%.
0,261%.
Lúc 6 giờ 30 phút, bạn An bắt đầu đi học bằng xe máy. Sau 5 phút xe đạt tốc độ \({\rm{30km/h}}\). Sau 10 phút nữa, xe tăng tốc độ thêm \({\rm{15km/h}}\). Tốc độ xe của bạn An lúc 6 giờ 45 phút là
\({\rm{45km/h}}\), là tốc độ tức thời.
\({\rm{45km/h}}\), là tốc độ trung bình.
\({\rm{40km/h}}\), là tốc độ tức thời.
\({\rm{40km/h}}\), là tốc độ trung bình.
Hệ số góc\[\alpha \] (độ dốc) (Hình 1) của đường thẳng trong đồ thị biểu diễn sự dịch chuyển của một chất điểm theo thời gian, có giá trị bằng

tốc độ của chất điểm.
quãng đường đi của chất điểm.
thời gian chất điểm chuyển động.
độ dịch chuyển của chất điểm.
Vectơ gia tốc là đại lượng mô tả sự thay đổi
cả hướng và độ lớn của vận tốc.
chỉ về hướng của vận tốc.
chỉ về độ lớn của vận tốc.
độ dịch chuyển của chuyển động.
Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều, tại thời điểm t0 vật có vận tốc v0, tại thời điểm t vận tốc của vật là vt (vt ¹ v0). Gia tốc của vật được xác định bởi công thức
\[a = \frac{{{v_t} - {v_0}}}{{t - {t_0}}}\].
\[a = \frac{{{v_0}}}{{{t_0}}}\].
\[a = \frac{{{v_t}}}{t}\].
\[a = \frac{{{v_t} - {v_0}}}{t}\].
Một ô tô đang chuyển động với vận tốc 15m/s thì hãm phanh chuyển động chậm dần đều với gia tốc có độ lớn 0,5m/s2. Ô tô sẽ dừng hẳn kể từ lúc hãm phanh sau
30 s.
7,5 s.
\[\frac{1}{{30}}s\].
3 s.
Từ một tòa nhà cao tầng, một hòn đá được thả rơi tự do từ độ cao h = 44,1 m so với mặt đất. Lấy g = 9,8 m/s2. Trong thời gian hòn đá rơi, tỉ số giữa quãng đường nó rơi trong 0,5 s đầu tiên và quãng đường nó rơi trong 0,5 s cuối cùng là
\(\frac{1}{{11}}\,\).
1.
\(\frac{1}{5}\).
\(\frac{1}{{25}}\).
Các thao tác cơ bản trong một lần đo gia tốc rơi tự do bằng cách sử dụng Bộ dụng cụ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do gồm
a. Cắm nam châm điện vào ổ A, cổng quang điện vào ổ B của đồng hồ đo thời gian hiện số.
b. Đặt trụ thép tiếp xúc với nam châm điện.
c. Ghi lại các giá trị thời gian hiện trên đồng hồ.
d. Đặt Mode đồng hồ đo thời gian hiện số thích hợp.
e. Ấn nút Reset trên đồng hồ sau đó ấn công tắc kép.
Thứ tự đúng các thao tác là
a-d-b-e-c.
c-b-a-d-e.
a-c-b-d-e.
e-c-a-b-d.
Một vận động viên trượt tuyết, sau khi trượt trên đoạn đường dốc thì trượt ra khỏi dốc theo phương ngang ở độ cao 10 m so với mặt đất nằm ngang. Người đó bay xa được 18 m trước khi chạm đất. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy \(g = 9,8{\rm{ m/}}{{\rm{s}}^2}\). Tốc độ của vận động viên khi rời khỏi dốc là
6,3 m/s.
12,6 m/s.
17,8 m/s.
8,9 m/s.
