12 CÂU HỎI
Phương trình li độ của một vật dao động điều hoà có dạng \[x{\rm{ }} = {\rm{ }}Acos\left( {\omega t{\rm{ }} + \varphi } \right).\]Phương trình vận tốc của vật là
\[v = \omega Acos\left( {\omega t + \varphi } \right).\]
\[v = \omega A\sin \left( {\omega t + \varphi } \right).\]
\[v = - \omega Acos\left( {\omega t + \varphi } \right).\]
\[v = - \omega A\sin \left( {\omega t + \varphi } \right).\]
Vật dao động điều hòa khi đi từ biên độ dương về vị trí cân bằng thì
li độ vật giảm dần nên gia tốc của vật có giá trị dương.
li độ vật có giá trị dương nên vật chuyển động nhanh dần.
vật đang chuyển động nhanh dần vì vận tốc của vật có giá trị dương.
vật đang chuyển động ngược chiều dương và vận tốc có giá trị âm.
Gọi \({{\rm{v}}_{\rm{r}}}{\rm{, }}{{\rm{v}}_{\rm{l}}}{\rm{, }}{{\rm{v}}_{\rm{k}}}\) lần lượt là vận tốc truyền sóng cơ trong các môi trường rắn, lỏng, khí. Kết luận đúng là
\({{\rm{v}}_{\rm{r}}}{\rm{ < }}{{\rm{v}}_{\rm{l}}}{\rm{ < }}{{\rm{v}}_{\rm{k}}}{\rm{.}}\)
</>
\({{\rm{v}}_{\rm{r}}}{\rm{ < }}{{\rm{v}}_{\rm{k}}}{\rm{ < }}{{\rm{v}}_{\rm{l}}}{\rm{.}}\)
</>
\({{\rm{v}}_{\rm{r}}}{\rm{ > }}{{\rm{v}}_{\rm{l}}}{\rm{ > }}{{\rm{v}}_{\rm{k}}}{\rm{.}}\)
\({{\rm{v}}_{\rm{r}}}{\rm{ > }}{{\rm{v}}_{\rm{k}}}{\rm{ > }}{{\rm{v}}_{\rm{l}}}{\rm{.}}\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng đơn sắc với bước sóng \[\lambda ;\] khoảng cách giữa hai khe sáng là \[a;\] khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là\(D.\)Khoảng cách từ vân tối thứ nhất đến vân sáng bậc \(2\) nằm cùng phía so với vân trungtâm là
\(\frac{{\lambda D}}{a}.\)
\(\frac{{\lambda D}}{{2a}}.\)
\(\frac{{4\lambda D}}{a}.\)
\(\frac{{3\lambda D}}{{2a}}.\)
Một chất điểm dao động điều hoà với tần số bằng \(4\,\,Hz\)và biên độ dao động \(10\,\,cm.\) Độ lớn gia tốc cực đại của chất điểm bằng
\[{\rm{2,5 m/}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}{\rm{.}}\]
\[{\rm{6,31 m/}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}{\rm{.}}\]
\[{\rm{63,1 m/}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}{\rm{.}}\]
\[{\rm{25 m/}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}{\rm{.}}\]
Một người quan sát một chiếc phao trên mặt biển, thấy nó nhô cao \(10\) lần trong khoảng thời gian \[27 s.\] Chu kì của sóng biển là
\[{\rm{2,8 s}}{\rm{.}}\]
\[{\rm{2,7 s}}{\rm{.}}\]
\[{\rm{2,45 s}}{\rm{.}}\]
\[{\rm{3 s}}{\rm{.}}\]
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng khe Young, dùng ánh sáng đơn sắc có bước sóng \[\lambda = 0,5\,\mu m.\] Khoảng cách giữa hai khe \[a = 2\,mm.\] Thay \[\lambda \] bởi \(\lambda ' = 0,6\,\mu m\) và giữ nguyên khoảng cách từ hai khe đến màn. Để khoảng vân không đổi thì khoảng cách giữa hai khe lúc này là
\[a = 2,2\,mm.\]
\[a' = 1,5\,mm.\]
\[a = 2,4\,mm.\]
\[a = 1,8\,mm.\]
Một chất điểm thực hiện dao động điều hòa với chu kì \(T = 3,14\,s\) và biên độ \(A = 1\,m.\) Tại thời điểm chất điểm đi qua vị trí cân bằng thì vận tốc của nó có độ lớn bằng
2 m/s.
0,5 m/s.
3 m/s.
1 m/s.
Biểu thức sóng của điểm M trên dây đàn hồi có dạng \(u = A\cos 2\pi \left( {\frac{t}{2} - \frac{x}{{20}}} \right)\) cm. Trong đó x tính bằng cm, t tính bằng giây. Trong khoảng thời gian 4 s sóng truyền được quãng đường là
\[{\rm{20 cm}}{\rm{.}}\]
\[{\rm{40 cm}}{\rm{.}}\]
\[{\rm{80 cm}}{\rm{.}}\]
\[{\rm{60 cm}}{\rm{.}}\]
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc, khoảng vân trên màn quan sát là 1 mm. Khoảng cách giữa hai vân sáng bậc ba bằng
5 mm.
4 mm.
3 mm.
6 mm.
Một con lắc đơn có khối lượng vật nặng \[{\mathop{\rm m}\nolimits} = 200 g,\] dây treo có chiều dài \[\ell = 100 cm.\]Kéo con lắc ra khỏi vị trí cân bằng một góc \[60^\circ \] rồi buông ra không vận tốc đầu. Lấy \[{\mathop{\rm g}\nolimits} = 10 {\rm{m/}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}{\rm{.}}\] Năng lượng dao động của vật là
\[0,27 J.\]
\[0,5 J.\]
\[1 J.\]
\[0,13 J.\]
Một nguồn sóng cơ truyền dọc theo đường thẳng, nguồn dao động với phương trình uO = acos(ωt) cm. Một điểm M trên phương truyền sóng cách nguồn một khoảng \(\frac{\lambda }{3},\) tại thời điểm 0,5T có li độ \({u_M} = 1,5\;c{\rm{m}}{\rm{.}}\) Coi biên độ sóng không đổi trong quá trình truyền đi, biên độ của sóng là
\({\rm{2 }}cm.\)
3 cm.
\(1,5{\rm{ }}cm.\)
\({\rm{2}}\sqrt 3 {\rm{ }}cm.\)