Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 10
11 câu hỏi
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
Kiểm tra đọc thành tiếng(4 điểm)
Qua tên sách, em có thể biết được điều gì?
Câu chuyện có mấy nhân vật?
Một nhân vật
Hai nhân vật
Ba nhân vật
Dê tìm thấy củ cải trắng khi nào?
Trên đường đi đến nhà thỏ
Trên đường đi chơi
Trên đường đi đến nhà hươu
Hươu nghĩ gì khi nhìn thấy củ cải trắng trên bàn?
Phải ăn ngay vì củ cải trắng đang tươi ngon
Phải mang củ cải cho dê vì dê không có gì ăn
Phải mang củ cải cho thỏ vì thỏ không có gì ăn
Từ ngữ nào chỉ hoạt động trong câu dưới đây?
“Dê đến nhà hươu.”
dê
đến
hươu
Tìm trong đoạn văn sau các câu nêu yêu cầu, đề nghị và cho biết cuối mỗi câu có dấu gì?
Chúng tôi đi xem múa rối nước. Má nhắc:
- Con hãy nắm chặt tay em! Đừng để em lạc đó!
- Dạ, con nhớ rồi.
Thế mà vừa thấy màn đá banh dưới nước, anh em tôi đã vỗ tay reo hò.
Trần Quốc Toàn
Đặt 3 – 4 câu nêu đặc điểm con vật nuôi trong nhà em.
Ghép các từ ngữ ở cột 1 với các từ ngữ thích hợp ở cột 2 để tạo câu nêu hoạt động
1. Mẹ |
| a. phơi áo quần ở trước sân. |
2. Bố | b. kho thịt ở trong bếp. | |
3. Ông bà | c. chơi với em Bống. | |
4. Em và chị gái | d. nhổ cỏ, tưới nước cho luống hoa. |
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT (10 điểm)
Chính tả (4 điểm): Tập chép
Biệt tài của rùa con
Rùa con bò xuống biển, mang về một chiếc vỏ sò. Rồi chú hăm hở tới gốc thông, nhặt một quả thơm phức. Cô giáo âu yếm nhìn rùa, còn các bạn vỗ tay không ngớt. Giờ đây, rùa con rất đỗi tự hào.
Câu nào sau đây là câu nêu đặc điểm?
a) Cây bàng được trồng ở góc sân.
b) Cây bàng là cây bóng mát.
c) Cây bàng rất cao lớn và vững chãi.
d) Cây bàng này năm nay hơn mười tuổi.
Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết đoạn văn kể về một việc bố hoặc mẹ đã làm cho em.








