Bài tập tổng ôn KTPL - Nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế có đáp án
33 câu hỏi
Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọnWTO là viết tắt của tổ chức nào?
World Trade Organization
World Tax Organization
World Transport Organization
World Technology Organization
Trong trường hợp sau đây, chủ thể nào đã tuân thủ nguyên tắc thiện chí và trung thực trong giao kết hợp đồng thương mại quốc tế?
Trường hợp. Doanh nghiệp D (nước Y) do quá tin tưởng vào công ty môi giới nên đã bỏ qua công đoạn kiểm tra thông tin đối tác, đồng ý bán cho công ty G (nước e) 300 tấn gạo. Sau khi doanh nghiệp D gửi 300 tấn gạo đi cho công ty G thì mới phát hiện công ty G không có khả năng thanh toán, đang chờ tuyên bố phá sản.
Công ty D.
Công ty G.
Cả công ty D và công ty G.
Không có chủ thể nào tuân thủ.
Các quốc gia thành viên WTO phải công khai, rõ ràng, dễ dự đoán trong việc ban hành và thực thi các thủ tục, quy trình hay quy định liên quan đến thương mại, dịch vụ, hàng hoá và sở hữu trí tuệ là biểu hiện của nguyên tắc
Thiện chí, trung thực.
Công khai, minh bạch.
Minh bạch, ổn định trong thương mại.
Thiện chí, ổn định trong thương mại.
WTO được thành lập vào năm nào?
1985
1995
2005
2015
Nội dung nào trong nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng không được thể hiện trong trường hợp sau đây?
Trường hợp. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng đáp ứng của các bên, sau khi thoả thuận, thống nhất công ty x của nhật bản đã giao kết hợp đồng bằng văn bản bán cho công ty v của việt nam 1.000 xe ôtô với giá là 30.000 usd/một xe. Công ty x giao xe cho công ty v tại cảng hải phòng, công ty v sau khi nhận đủ số xe như đã thoả thuận thì thanh toán cho công ty x thông qua chuyển khoản. Các bên thống nhất không áp dụng công ước viên (cisg 1980) mà chọn luật của singapore để điều chỉnh hợp đồng và trọng tài thương mại của việt nam để giải quyết nếu có tranh chấp. Các bên đã nghiêm chỉnh thực hiện một cách trung thực, đầy đủ, chính xác các cam kết trong hợp đồng cho nhau như đã thoả thuận.
Tự do lựa chọn đối tác.
Thỏa thuận hình thức của hợp đồng.
Tự do lựa chọn điều luật điều chỉnh cho hợp đồng.
Các bên tham gia với tinh thần thiện chí, trung thực.
Nhận định nào dưới đây sai?
Gian dối để kí kết hợp đồng là vi phạm nguyên tắc tự do giao kết trong hợp đồng thương mại quốc tế.
Công khai các chính sách của các nước thành viên wto giúp cho thương mại quốc tế ổn định hơn.
Các quốc gia đang phát triển có cơ chế riêng về đàm phán thương mại.
Việt Nam không cho phép áp dụng pháp luật quốc tế trong giải quyết tranh chấp thương mại.
Nguyên tắc tự do hoá thương mại của wto được hiểu là
Hàng hoá của các quốc gia thành viên wto tự do lưu thông với nhau, không có sự cản trở.
Các quốc gia thành viên wto có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ xoá bỏ các rào cản thương mại, phi thương mại đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ các nước thành viên của wto.
Cam kết về mở cửa thị trường của các quốc gia thành viên wto nhằm xoá bỏ chủ nghĩa bảo hộ trong thương mại.
Quyền tiếp cận thị trường của các quốc gia thành viên wto đối với nhau, quyền này không thể bị hạn chế bởi các hàng rào thương mại.
Các bên có nghĩa vụ thực hiện các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng là nội dung của nguyên tắc nào?
Nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết.
Nguyên tắc tuân thủ nghĩa vụ đã giao kết.
Nguyên tắc tuân thủ điều khoản đã giao kết
Nguyên tắc tuân thủ cam kết đã giao kết.
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy tự do thương mại, tạo ra một môi trường thương mại quốc tế bình đẳng và lành mạnh giữa các quốc gia.
Có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy tự do thương mại, tạo điều kiện cho các quốc gia kém và đang phát triển nâng cao đời sống kinh tế của mình.
Có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy tự do thương mại, tạo điều kiện cho các quốc gia thành viên WTO cạnh tranh công bằng với nhau trong lĩnh vực thương mại.
Có ý nghĩa lớn trong việc tạo điều kiên cho các quốc gia đang phát triển cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
Nguyên tắc tự do hợp đồng có nghĩa là
Các bên được tự do thoả thuận các điều khoản trong hợp đồng không có sự giới hạn.
Các bên có quyền tự do lựa chọn tham gia hợp đồng, đối tác cũng như thoả thuận những điều khoản của từng giao dịch cụ thể nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Các bên có quyền tự do lựa chọn việc tham gia hợp đồng, đối tác, cũng như thoả thuận những điều khoản của từng giao dịch cụ thể.
Các bên có quyền tự do lựa chọn việc hình thức hợp đồng, cũng như thoả thuận những điều khoản của từng giao dịch cụ thể.
Nguyên tắc thiện chí, trung thực được áp dụng trong giai đoạn nào của quá trình giao kết hợp đồng?
Sau khi hợp đồng được giao kết.
Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng.
Kéo dài trong suốt quá trình đàm phán, kí kết, thực hiện hợp đồng.
Kéo dài trong suốt quá trình đàm phán, thực hiện hợp đồng.
Tại sao nguyên tắc tự do hóa thương mại lại quan trọng trong hệ thống thương mại quốc tế?
Vì giúp loại bỏ mọi hình thức thuế quan và hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu.
Vì thúc đẩy thương mại giữa các quốc gia thành viên WTO bằng cách giảm dần rào cản thương mại.
Vì cho phép các nước thành viên WTO áp đặt bất kỳ biện pháp bảo hộ nào họ muốn.
Vì giúp các nước thành viên WTO kiểm soát thương mại một cách chặt chẽ hơn.
Nguyên tắc thiện chí, trung thực trong giao kết hợp đồng thương mại quốc tế yêu cầu:
Các bên phải cung cấp mọi thông tin nội bộ về hoạt động kinh doanh của mình.
Các bên phải tuân thủ đúng cam kết, không được đưa ra thông tin sai lệch gây nhầm lẫn.
Chỉ bên mua có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng một cách trung thực.
Chỉ áp dụng khi có tranh chấp hợp đồng.
Trong hợp đồng thương mại quốc tế, việc áp dụng Công ước Viên (CISG 1980) có ý nghĩa gì?
CISG bắt buộc áp dụng cho tất cả hợp đồng thương mại quốc tế mà không có ngoại lệ.
Các bên trong hợp đồng có thể lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng CISG.
CISG chỉ áp dụng cho các hợp đồng thương mại giữa các quốc gia phát triển.
Nếu hợp đồng không đề cập đến luật áp dụng, CISG tự động được áp dụng.
Điều kiện nào sau đây không phải là một trong những điều kiện cơ bản để một hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực?
Các bên có đầy đủ năng lực pháp lý để giao kết hợp đồng.
Hợp đồng được lập bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp
Nội dung hợp đồng không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
Hình thức hợp đồng đáp ứng yêu cầu của pháp luật áp dụng.
Công ty A (nước X) và công ty B (nước Y) ký hợp đồng mua bán 500 tấn thép. Trong hợp đồng, hai bên thỏa thuận áp dụng Công ước Viên (CISG 1980). Tuy nhiên, sau khi giao hàng, công ty B từ chối thanh toán với lý do hợp đồng không có công chứng nên không hợp lệ. Trường hợp này, công ty B đã vi phạm nguyên tắc nào trong hợp đồng thương mại quốc tế?
Nguyên tắc thiện chí, trung thực.
Nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết.
Nguyên tắc tự do hợp đồng.
Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Công ty D (nước P) ký hợp đồng mua hàng từ công ty E (nước Q). Theo hợp đồng, công ty E phải giao hàng vào tháng 6, nhưng đến tháng 9 mới giao hàng. Công ty D vẫn chấp nhận lô hàng nhưng yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều này thể hiện nguyên tắc nào trong hợp đồng thương mại quốc tế?
Nguyên tắc thiện chí, trung thực.
Nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết.
Nguyên tắc tự do hợp đồng.
Nguyên tắc minh bạch.
Một doanh nghiệp nước ngoài khi vào thị trường nước Z bị yêu cầu phải hợp tác với một công ty nội địa để có thể hoạt động, trong khi doanh nghiệp nội địa không có yêu cầu tương tự. Điều này vi phạm nguyên tắc nào trong WTO?
Nguyên tắc đối xử quốc gia.
Nguyên tắc tự do thương mại.
Nguyên tắc minh bạch.
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Công ty X (nước M) ký hợp đồng xuất khẩu gỗ cho công ty Y (nước N). Theo hợp đồng, công ty X giao hàng bằng đường biển. Tuy nhiên, sau khi hàng được vận chuyển, chính phủ nước N thay đổi quy định và cấm nhập khẩu gỗ vì lý do bảo vệ môi trường. Công ty Y từ chối nhận hàng và thanh toán. Công ty X có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Khiếu nại lên WTO để yêu cầu nước N bãi bỏ lệnh cấm.
Khởi kiện công ty Y vì vi phạm hợp đồng.
Đàm phán với chính phủ nước N để xin miễn trừ.
Hủy hợp đồng và tìm đối tác mới.
Nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO được hiểu là
Một quốc gia thành viên của wto dành sự đối xử bình đẳng, không phân biệt giữa các quốc gia thành viên cũng như giữa hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp trong nước và hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp nước ngoài.
Các quốc gia thành viên wto phải đối xử bình đẳng đối với mọi hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp nước ngoài.
Việc các quốc gia thành viên wto đối xử bình đẳng với nhau trên lĩnh vực kinh tế, thương mại, dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
Các quốc gia trên thế giới đều bình đẳng với nhau trên lĩnh vực kinh tế, thương mại, dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
WTO xây dựng hệ thống ưu đãi phổ cập là biểu hiện của nguyên tắc nào?
Tự do hoá thương mại.
Ưu đãi quốc gia.
Ưu đãi các quốc gia chậm, đang phát triển.
Tối huệ quốc.
Hiệp định TRIPS của WTO quy định về vấn đề gì?
Quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại
Giảm thuế quan giữa các nước thành viên
Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử
Cải cách chính sách nông nghiệp
Trong hợp đồng thương mại quốc tế, điều khoản nào quy định trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng?
Điều khoản thanh toán
Điều khoản bồi thường thiệt hại
Điều khoản vận chuyển
Điều khoản bảo hành
Một trong những mục tiêu quan trọng của WTO là gì?
Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Xóa bỏ hoàn toàn thuế quan giữa các nước thành viên
Đảm bảo thương mại toàn cầu diễn ra minh bạch và công bằng
Hạn chế nhập khẩu để bảo vệ nền kinh tế nội địa
Trong thương mại quốc tế, tại sao việc hiểu rõ chính sách thuế quan của các nước là quan trọng?
Để tránh vi phạm các quy định của WTO
Để tính toán chi phí và lợi nhuận chính xác khi xuất khẩu
Để có thể áp dụng mức thuế thấp nhất cho mọi giao dịch
Để tránh bị phạt bởi cơ quan hải quan quốc tế
Câu hỏi trắc nghiệm đúng - sai
Hành vi của chủ thể nào phù hợp với nguyên tắc của WTO?
Lựa chọn đúng hoặc sai cho các ý a, b, c, d.
a. Sau khi Thái Lan gia nhập WTO, các doanh nghiệp sản xuất gạo của nước này có cơ hội mở rộng thị trường. Nhờ hưởng lợi từ chính sách cắt giảm thuế nhập khẩu của WTO, gạo Thái Lan đã tiếp cận sâu hơn các thị trường lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, và Pháp, đưa Thái Lan trở thành quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
b. Thực hiện cam kết sau khi gia nhập WTO, Ấn Độ đã điều chỉnh biểu thuế nhập khẩu. Theo đó, từ ngày 10-5-2007, có hơn 500 dòng thuế thuộc 150 nhóm mặt hàng nằm trong danh mục cắt giảm. Các mặt hàng được điều chỉnh giảm thuế bao gồm hàng điện tử, ô tô, linh kiện máy móc và sản phẩm dệt may. Trong đó, thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm từ 90% xuống 75%.
c. Hoa Kỳ cho rằng Trung Quốc đã có quy định gây cản trở thương mại đối với sản phẩm sữa nhập khẩu, nên đã yêu cầu tham vấn. Trung Quốc áp dụng quy định chỉ cho phép phân phối sữa nhập khẩu tại một số siêu thị chuyên biệt và yêu cầu dán nhãn "sữa nhập khẩu đặc biệt", dẫn đến hạn chế khả năng tiêu thụ của sản phẩm nhập khẩu.
d. Ngày 15-3, Pháp ban hành chương trình hỗ trợ đặc biệt cho ngành rượu vang nội địa. Theo đó, các doanh nghiệp sản xuất rượu vang trong nước sẽ được trợ cấp nghiên cứu thị trường và hỗ trợ về thuế. Cho rằng điều này gây bất bình đẳng giữa rượu vang nội địa và nhập khẩu, Chile đã yêu cầu tham vấn đối với Pháp.
Hành vi của chủ thể trong các trường hợp sau có phù hợp với nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế hay không?
Lựa chọn đúng hoặc sai cho các ý a, b, c, d.
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn lương thực TG (Quốc tịch Indonesia) ký hợp đồng xuất khẩu đường với đối tác Malaysia là Công ty S. Số lượng thỏa thuận là 700 tấn với giá 850 USD/tấn. Tuy nhiên, do giá đường thế giới giảm mạnh, Công ty S đơn phương hủy hợp đồng và từ chối nhận hàng.
b. Do giới hạn hạn ngạch xuất khẩu, Công ty D (Quốc tịch Trung Quốc) đã ủy thác cho Công ty X (Quốc tịch Trung Quốc) xuất khẩu 500 tấn linh kiện điện tử trị giá 450.000 USD cho Công ty M (Quốc tịch Úc). Tuy nhiên, Công ty M đơn phương thay đổi phương thức thanh toán nên Công ty X tuyên bố đối tác vi phạm hợp đồng.
c. Công ty K (Quốc tịch Thổ Nhĩ Kỳ) và Công ty Y (Quốc tịch Đức) ký hợp đồng mua bán 5.000 tấn thép vào ngày 18-8 với tổng giá trị 1,2 tỷ USD. Công ty Y giao hàng đúng số lượng và thời gian đã cam kết trong hợp đồng.
d. Ngày 25-7, Công ty trách nhiệm hữu hạn H (Quốc tịch Mỹ) ký hợp đồng với Công ty R (Quốc tịch Brazil) để nhập khẩu 3.000 tấn cà phê nhân với giá 2.500 USD/tấn, theo tiêu chuẩn chất lượng ghi rõ trong hợp đồng. Khi nhận hàng, Công ty H xác nhận hàng hóa đạt tiêu chuẩn như cam kết.
Đọc các tình huống dưới đây, và lựa chọn đúng hoặc sai cho các nhận xét a, b, c, d.
Công ty C (Trụ sở tại Singapore) ký hợp đồng mua bán dầu cọ với Công ty D (Trụ sở tại Indonesia). Cả hai công ty có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu theo pháp luật của từng nước. Theo quy định của pháp luật Indonesia và Singapore, hợp đồng phải được lập thành văn bản, nhưng theo Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, không nhất thiết phải ký bằng văn bản. Hai công ty đã thỏa thuận ký hợp đồng bằng văn bản theo quy định của hai nước, với các điều khoản về số lượng, chất lượng, giá cả, giao hàng, thanh toán và giải quyết tranh chấp.
a. Hợp đồng trên không phải là hợp đồng thương mại quốc tế.
b. Hợp đồng trên là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
c. Hai công ty trên không có quyền ký hợp đồng bằng văn bản.
d. Chủ thể của hợp đồng trên là Công ty C và Công ty D.
Đọc trường hợp sau:
Công ty P (Nước Y) ký hợp đồng xuất khẩu 400 tấn gỗ cho Công ty Z (Nước X) với điều khoản thanh toán trước. Trước khi thực hiện hợp đồng, Công ty P không kiểm tra kỹ thông tin tài chính của Công ty Z mà chỉ dựa vào giới thiệu từ một đối tác. Khi Công ty P giao hàng, Công ty Z từ chối thanh toán với lý do hàng không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Sau khi điều tra, Công ty P phát hiện Công ty Z cố tình không nêu rõ yêu cầu chất lượng nhằm gây tranh chấp và không thanh toán.
a. Công ty P đã tuân thủ nguyên tắc thiện chí và trung thực trong giao kết hợp đồng thương mại quốc tế.
b. Công ty Z có quyền từ chối thanh toán nếu hàng hóa không đạt tiêu chuẩn họ đã yêu cầu.
c. Công ty Z đã không tuân thủ nguyên tắc cạnh tranh công bằng khi từ chối thanh toán sau khi nhận hàng.
d. Công ty P nên kiểm tra kỹ thông tin của đối tác trước khi ký hợp đồng đảm bảo minh bạch.
Đọc đoạn thông tin sau:
Tối 19/7/2019, người phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam Lê Thị Thu Hằng xác nhận: tàu khảo sát Hải Dương 8 của Trung Quốc đã có hành vi vi phạm vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam ở khu vực phía nam Biển Đông. Đây là vùng biển hoàn toàn của Việt Nam, được xác định theo đúng các quy định của Công ước của Liên Hiệp Quốc (LHQ) về Luật biển 1982 mà Việt Nam và Trung Quốc đều là thành viên. Việt Nam đã tiếp xúc nhiều lần với phía Trung Quốc ở các kênh khác nhau, trao công hàm phản đối, kiên quyết yêu cầu chấm dứt ngay các hành vi vi phạm, rút toàn bộ tàu ra khỏi vùng biển Việt Nam. Việt Nam yêu cầu Trung Quốc tôn trọng quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam vì quan hệ hai nước và ổn định, hòa bình ở khu vực. Các lực lượng chức năng trên biển của Việt Nam tiếp tục triển khai nhiều biện pháp phù hợp thực thi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán một cách hòa bình, đúng pháp luật nhằm bảo vệ vùng biển Việt Nam.
(Nguồn: https://tuoitre.vn)
a. Tàu khảo sát Hải Dương 8 của Trung Quốc đã có hành vi vi phạm vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam ở khu vực phía nam Biển Đông là hành vi vi phạm quy định của Luật Biển quốc tế.
b. Các lực lượng chấp pháp của nhà nước Việt Nam không có quyền yêu cầu chấm dứt các hành vi của tàu khảo sát Hải Dương 8 của Trung Quốc.
c. Việt Nam trao công hàm phản đối các hành vi của tàu khảo sát Hải Dương 8 của Trung Quốc là thực hiện đúng quy định của Công ước LHQ về luật biển .
d. Trung Quốc cần tôn trọng quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam vì quan hệ hai nước và ổn định, hòa bình ở khu vực.
Đọc đoạn thông tin sau:
Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, ký kết ngày 30 tháng 12 năm 1999, chính thức có hiệu lực từ ngày 06 tháng 7 năm 2000.
Điều I: Hai bên ký kết lấy các Công ước lịch sử về biên giới hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc làm cơ sở, căn cứ vào các nguyên tắc luật pháp quốc tế được công nhận cũng như các thỏa thuận đạt được trong quá trình đàm phán về vấn đề biên giới Việt - Trung, đã giải quyết một cách công bằng, hợp lý vấn đề biên giới và xác định lại đường biên giới trên đất liền giữa hai nước.
Điều II: Hai bên ký kết đồng ý hướng đi của đường biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được xác định từ Tây sang Đông …. Đường biên giới trên đất liền giữa hai nước mô tả ở Điều này được vẽ bằng đường đỏ trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 do hai bên cùng xác định, độ dài và diện tích dùng trong mô tả đường biên giới được đo từ bản đồ này. Bộ bản đồ nói trên đính kèm Hiệp ước này là bộ phận cấu thành không thể tách rời của Hiệp ước.
(Nguồn: http://bienphongvietnam.gov.vn/hiep-uoc-bien-gioi-tren-dat-lien-giua-viet-nam-trung-quoc-ky-ngay-30-12-1999.)
a. Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được ký kết theo đúng trình tự và thủ tục của pháp luật quốc tế.
b. Cơ sở của hiệp ước này phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế
c. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có thể tự ý huỷ bổ hiệp ước này mà không cần sự đồng ý của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
d. Đường biên giới trên đất liền giữa hai nước không cần thể hiện trên bản đồ.
Đọc đoạn thông tin sau:
Từ ngày 13 - 17/6/2022, tại Thủ đô Phnom Penh, Campuchia đã diễn ra Cuộc họp hai Chủ tịch Ủy ban liên hợp biên giới Việt Nam - Campuchia, Campuchia - Việt Nam. Tại Cuộc họp, hai bên đã trao đổi một số nội dung liên quan đến việc bảo đảm sự ổn định của đường biên, mốc giới nhằm góp phần củng cố và xây dựng đường biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị và hợp tác cùng phát triển giữa hai nước như: kế hoạch xử lý các cột mốc cũ còn tồn tại trên thực địa tại các khu vực đã hoàn thành phân giới cắm mốc (bao gồm việc dỡ bỏ và giữ lại một số cột mốc để làm chứng tích lịch sử và tạo thuận lợi cho công tác quản lý biên giới); xử lý, khắc phục một số mốc biên giới bị hư hỏng, sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở; khảo sát thực địa, cắm thêm một số cọc đánh dấu điểm đặc trưng làm rõ hướng đi của đường biên giới trên thực địa tại một số khu vực đã hoàn thành phân giới cắm mốc nhưng vẫn có khó khăn trong việc nhận biết.
Hai bên khẳng định quyết tâm và nỗ lực tìm giải pháp công bằng, hợp lý mà hai bên cùng chấp nhận được để phân giới cắm mốc đối với 16% đường biên giới còn lại; đồng thời, nhất trí về sự cần thiết xây dựng Hiệp định về quy chế biên giới mới để thay thế cho Hiệp định về quy chế biên giới ký năm 1983 nhằm tạo thuận lợi cho công tác phối hợp quản lý biên giới chung.
(Nguồn: https://dangcongsan.vn/thoi-su/viet-nam-va-campuchia-nhat-tri-xay-dung-hiep-dinh-ve-quy-che-bien-gioi-moi-612399)
a. Xây dựng đường biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị và hợp tác cùng phát triển giữa hai nước Việt Nam – Campuchia là trách nhiệm của Nhà nước và nhân dân cả hai nước.
b. Hai nước Việt Nam – Campuchia phối hợp với nhau trong công tác quản lý biên giới chung là thực hiện đúng quy định của pháp luật quốc tế.
c. Khảo sát thực địa, cắm thêm một số cọc đánh dấu điểm đặc trưng làm rõ hướng đi của đường biên giới trên thực địa là việc làm cần thiết.
d. Đường biên giới trên đất liền giữa hai nước không cần thể hiện trên bản đồ.
Đọc đoạn thông tin sau:
Là Quốc gia thành viên Công ước Luật Biển 1982, ngày 12/11/1982 Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ra tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam…Là một quốc gia có nhiều lợi ích gắn với biển và là thành viên có trách nhiệm của Công ước Luật Biển 1982, Việt Nam luôn đi đầu và không ngừng nỗ lực trong việc thực hiện Công ước, kể từ khi chấp nhận sự ràng buộc và trở thành một quốc gia thành viên của Công ước. Với chủ trương nhất quán thông qua các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp, bất đồng trên biển, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc áp dụng có hiệu quả Công ước Luật Biển 1982 để giải quyết các tranh chấp về phân định biển với các nước láng giềng. Tại các khu vực chưa phân định, Việt Nam cùng các bên đã có những biện pháp để quản lý các vấn đề trên biển cũng như đang tiến hành đàm phán, đối thoại với các quốc gia ven biển để giải quyết các khu vực chồng lấn còn lại.
Việt Nam luôn đề cao mục tiêu, tôn chỉ và các quy định của Công ước, nỗ lực triển khai các biện pháp để thực thi Công ước; đồng thời kiên trì, kiên quyết yêu cầu các quốc gia khác tuân thủ các nghĩa vụ của Công ước, qua đó đóng góp vào bảo vệ trật tự pháp lý trên biển.
(Nguồn: http://biengioilanhtho.gov.vn)
a. VN xác định đường cơ sở của Quốc gia trên biển căn cứ vào Công ước Luật Biển 1982.
b. Việt Nam không đề cao mục tiêu, tôn chỉ và các quy định của Công ước.
c. Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc áp dụng có hiệu quả Công ước Luật Biển 1982 để giải quyết các tranh chấp về phân định biển với các nước láng giềng.
d. Việt Nam không có vai trò gì trong việc bảo vệ trật tự pháp lý trên biển.






