Bài tập tổng ôn KTPL - Một số vấn đề chung về pháp luật quốc tế có đáp án
60 câu hỏi
Điều ước quốc tế có hiệu lực khi nào?
Khi được ít nhất một quốc gia ký kết.
Khi được các quốc gia ký kết và phê chuẩn theo quy định.
Khi được Liên Hợp Quốc công nhận.
Khi có sự đồng thuận của các tổ chức kinh tế lớn.
Trong số các tổ chức sau, tổ chức nào không phải là tổ chức quốc tế liên chính phủ?
Liên Hợp Quốc (UN).
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Tổ chức Bác sĩ không biên giới (MSF).
Văn bản pháp lý quan trọng nhất của Liên Hợp Quốc là gì?
Hiến chương Liên Hợp Quốc.
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền.
Công ước Geneva.
Công ước về Luật Biển.
Một quốc gia đơn phương ban hành luật cấm nhập khẩu hàng hóa từ nước khác mà không có lý do chính đáng. Theo nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), quốc gia này có thể bị coi là vi phạm nguyên tắc nào?
Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền.
Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế.
Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
Một quốc gia X bị nghi ngờ phát triển vũ khí hạt nhân trái phép. Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc có thể áp dụng biện pháp nào dưới đây?
Yêu cầu quốc gia X tự nguyện chấm dứt chương trình hạt nhân.
Áp đặt các biện pháp trừng phạt kinh tế hoặc quân sự.
Phát động chiến tranh để tiêu diệt chương trình hạt nhân của quốc gia X.
Yêu cầu tất cả các quốc gia khác cắt quan hệ ngoại giao với quốc gia X.
Theo Điều 1 của Hiến chương Liên Hợp Quốc, một trong những mục tiêu của tổ chức này là:
"Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và để đạt được mục đích đó, thực hiện các biện pháp tập thể có hiệu quả để ngăn ngừa và loại bỏ các mối đe dọa đối với hòa bình..."
Dựa trên nội dung trên, đâu không phải là một biện pháp mà Liên Hợp Quốc có thể thực hiện để duy trì hòa bình?
Triển khai lực lượng gìn giữ hòa bình.
Ban hành các nghị quyết yêu cầu chấm dứt xung đột.
Tổ chức trưng cầu dân ý tại các quốc gia thành viên.
Áp đặt trừng phạt đối với quốc gia vi phạm luật pháp quốc tế.
Hiến chương Liên Hợp Quốc được thông qua vào năm nào?
1919
1945
1951
1992
Theo Công ước Geneva, đối tượng nào sau đây được bảo vệ trong thời chiến?
Dân thường, tù binh, nhân viên y tế.
Chỉ có binh sĩ của quốc gia trung lập.
Chỉ có dân thường trong khu vực chiến sự.
Chỉ có nhân viên quân sự bị thương.
Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc có bao nhiêu thành viên thường trực?
3
5
7
10
Trong quan hệ quốc tế, khi có tranh chấp lãnh thổ giữa hai nước, phương thức giải quyết nào là không phù hợp theo luật pháp quốc tế?
Đàm phán hòa bình.
Kiện ra Tòa án Công lý Quốc tế.
Áp dụng vũ lực để giành lại lãnh thổ.
Nhờ một tổ chức quốc tế làm trung gian hòa giải.
Theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982), báo Tuổi Trẻ trích dẫn:
"Mọi quốc gia, dù có biển hay không có biển, đều có quyền tự do hàng hải trên vùng biển quốc tế, bao gồm cả quyền đi qua vô hại trong lãnh hải của quốc gia ven biển, miễn là không đe dọa hòa bình, trật tự hoặc an ninh của quốc gia đó."
Dựa trên thông tin trên, quốc gia ven biển có thể áp dụng biện pháp nào nếu phát hiện một tàu chiến nước ngoài có hành động gây mất an ninh khi đi qua lãnh hải của mình?
Yêu cầu tàu chiến đó rời khỏi lãnh hải ngay lập tức.
Bắt giữ và tịch thu tàu chiến đó.
Tuyên bố chủ quyền đối với con tàu.
Không được phép can thiệp vào tàu chiến đó theo luật biển quốc tế.
Pháp luật quốc tế là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ nào dưới đây của các quốc gia?
Hợp tác giữa các quốc gia để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng côngnghiệp.
Hợp tác giữa công ty của các nước để phát triển kinh tế – thương mại trong các lĩnh vực.
Hợp tác giữa các quốc gia về kinh tế – thương mại, khoa học kĩ thuật công nghệ, văn hoá, giáo dục và bảo vệ môi trường.
Hợp tác giữa các tổ chức quốc tế về phát triển sản xuất, kinh doanh Thương mại.
Pháp luật quốc gia ảnh hưởng đến
Các mối quan hệ của pháp luật quốc tế.
H ình thành, phát triển của pháp luật quốc tế.
Cấu trúc hệ thống pháp luật quốc tế.
Toàn bộ nội dung của pháp luật quốc tế.
Pháp luật quốc tế tác động đến
Sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia.
Từng quy định của pháp luật quốc gia.
Sự xuất hiện các ngành luật mới của pháp luật quốc gia.
Các nội dung mới của pháp luật quốc gia.
Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tuân thủ các điều ước quốc tế mà mình đã kí khoặc tham gia bằng cách
Ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật mới trong mọi lĩnh vực.
Sửa đổi tất cả văn bản quy phạm pháp luật của ngành luật liên quan.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới phù hợp với điều ước quốc tế mà mình là thành viên.
Sửa đổi mọi nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Nhận định nào sau đây đúng khi nói về vai trò của luật quốc tế?
Luật quốc tế là cơ sở để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
Luật quốc tế là cơ sở để xây dựng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia.
Luật quốc tế là cơ sở để bảo vệ quyền con người.
Luật quốc tế là cơ sở để bảo vệ doanh nghiệp của các quốc gia
Luật quốc tế có bao nhiêu nguyên tắc cơ bản?
Năm.
Bảy.
Chín.
Tám.
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế là những tư tưởng chính trị, pháp lí mang tính chỉ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với
Tất cả các quốc gia và cá nhân.
Tất cả các cá nhân trong các quốc gia.
Tất cả các doanh nghiệp trong các quốc gia.
Tất cả các chủ thể của pháp luật quốc tế.
Pháp luật quốc tế là hệ thống những nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận tạo dựng nên, trên cơ sở
Tự nguyện và bình đẳng.
Hoà bình và hữu nghị.
Hợp tác và phát triển.
Tự do và hữu nghị.
Pháp luật quốc tế góp phần giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia và các chủ thể khác bằng phương pháp
Dùng vũ lực.
Hoà bình.
Cưỡng ép.
Can thiệp.
Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về luật quốc tế?
Luật quốc tế do các quốc gia, các chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên.
Luật quốc tế được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện giữa các quốc gia.
Luật quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ giữa doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau.
Các thoả thuận kí kết bằng văn bản giữa các chủ thể pháp luật quốc tế thì được gọi là điều ước quốc tế
Nhận định nào sau đây sai khi nói về mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế?
Pháp luật quốc tế có hiệu lực cao hơn pháp luật quốc gia.
Pháp luật quốc tế có tác động tích cực tới sự hoàn thiện pháp luật quốc gia.
Pháp luật quốc gia ảnh hưởng quyết định tới sự hình thành của pháp luật quốc tế.
Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Trong mối quan hệ với pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế
Có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành pháp luật quốc gia.
Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia.
Có hiệu lực cao hơn pháp luật quốc gia.
Không có sự tác động tới pháp luật quốc gia.
Đâu không phải là một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế?
Bài trừ chiến tranh.
Dân tộc tự quyết.
Tận tâm, thiện chí.
Cấm dùng vũ lực.
Nội dung nào sau đây là nội dung nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia?
Các quốc gia bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quan hệ quốc tế.
Các dân tộc có quyền tự do quyết định chế độ chính trị.
Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác.
Các quốc gia thực hiện nghĩa vụ của mình theo các cam kết quốc tế một cách thiện chí.
Pháp luật quốc tế có vai trò
Là cơ sở để chấm dứt chiến tranh trên thế giới.
Là cơ sở để giữ gìn hoà bình và an ninh quốc tế.
Là nguồn gốc để hạn chế các cuộc xâm lược.
Là lí do để các quốc gia yêu chuộng hoà bình.
Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật
Do các quốc gia và chủ thể khác của pháp luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên.
Do các quốc gia và các chủ thể pháp luật thoả thuận xây dựng nên.
Do các chủ thể của các ngành luật thoả thuận xây dựng nên.
Do các quốc gia cùng nhau quy định áp dụng.
Pháp luật quốc tế được thể hiện qua những văn bản nào dưới đây?
Nghị quyết của các tổ chức quốc tế.
Hiện chương, hiệp định, hiệp ước, công ước, nghị định thư.
Biên bản các phiên họp của liên hợp quốc.
Kết luận của các hội nghị quốc tế khu vực quan trọng.
Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia có quan hệ như thế nào?
Tồn tại độc lập, không liên quan gì đến nhau.
Quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau.
Quan hệ tương tác một chiều từ pháp luật quốc tế.
Quan hệ tương tác một chiều từ pháp luật quốc gia
Một tổ chức quốc tế ban hành nghị quyết yêu cầu tất cả các quốc gia thành viên phải thực hiện một số biện pháp bảo vệ môi trường. Quốc gia W từ chối thực hiện nghị quyết này với lý do “không phù hợp với luật pháp quốc gia.” Theo nguyên tắc của pháp luật quốc tế, quốc gia W có nghĩa vụ gì?
Hoàn toàn có thể từ chối thực hiện nghị quyết vì pháp luật quốc gia có hiệu lực cao hơn.
Phải sửa đổi pháp luật quốc gia để phù hợp với nghị quyết của tổ chức quốc tế.
Chỉ thực hiện nghị quyết nếu có lợi cho quốc gia W.
Tự do quyết định thực hiện nghị quyết hay không vì nghị quyết không có tính ràng buộc.
Trong trường hợp trên, để đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình thì Công ty M đã làm đơn khởi kiện đến quốc gia nào?
Singapore.
Đa quốc gia.
Hoa Kỳ.
Việt Nam.
Để quyền và lợi ích của công ty mình được đảm bảo thì Công ty M phải căn cứ vào hợp đồng
thương mại quốc tế.
của hai quốc gia.
thương mại đa phương.
đại diện thương mại.
Toà án xét xử tranh chấp thương mại giữa Công ty C và Công ty M một cách đúng quy định của thương mại quốc tế thì cần căn cứ vào hợp đồng nào của hai công ty?
Gia công sản phẩm.
Trao đổi hàng hoá.
Vận tải hàng hoá.
Mua bán hàng hoá.
Vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở của quốc gia ven biển được gọi là vùng
tiếp giáp lãnh hải.
đặc quyền kinh tế.
thềm lục địa.
trung tâm nội thuỷ.
Đâu không phải là nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới trong hợp tác kinh tế?
Cạnh tranh công bằng.
Không phân biệt đối xử.
Tự do hoá thương mại.
Được bảo trợ độc quyền.
Cơ sở nào sau đây Không phải là cơ sở của pháp luật quốc tế?
Sự tự nguyện hợp tác giữa các quốc gia.
Sự bình đẳng giữa các quốc gia.
Sự áp đặt từ các cường quốc.
Sự thoả thuận xây dựng pháp luật giữa các chủ thể quốc tế.
Yếu tố nào sau đây Không phải là một biện pháp của pháp luật quốc tế trong việc duy trì hòa bình và an ninh?
Giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình.
Cấm chiến tranh và sử dụng vũ lực.
Tăng cường áp lực quân sự để đe dọa quốc gia khác.
Khuyến khích hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia.
Nguyên tắc cơ bản nào dưới đây của Hiến chương Liên Hợp Quốc có vai trò quan trọng trong việc duy trì hòa bình thế giới?
Thúc đẩy phát triển vũ khí hạt nhân.
Khuyến khích can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác.
Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Tăng cường sự cạnh tranh giữa các quốc gia.
Việt Nam tham gia Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) với mục đích chính là gì?
Thúc đẩy phát triển vũ khí quân sự trên biển.
Bảo vệ quyền lợi và giải quyết tranh chấp biển một cách hòa bình.
Tăng cường các biện pháp cạnh tranh kinh tế trên biển.
Xây dựng lực lượng quân sự mạnh hơn tại vùng biển quốc tế.
Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và EVFTA có ý nghĩa gì đối với nền kinh tế Việt Nam?
Giảm khả năng xuất khẩu của Việt Nam.
Tăng cường hợp tác thương mại và đầu tư quốc tế.
Bảo hộ hoàn toàn hàng hóa trong nước.
Đánh thuế cao vào các sản phẩm nhập khẩu.
Việt Nam tham gia Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị (ICCPR) với mục tiêu chính là gì?
Hạn chế quyền tự do của công dân.
Bảo vệ các quyền dân sự và chính trị của người dân.
Tăng cường quyền lực của cơ quan nhà nước.
Chỉ bảo vệ quyền của các tổ chức quốc tế.
Vai trò của pháp luật quốc tế trong việc bảo vệ quyền con người là gì?
Đảm bảo quyền cơ bản cho tất cả mọi người.
Chỉ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp nước ngoài.
Chỉ áp dụng cho các quốc gia phát triển.
Giới hạn quyền của các cá nhân trong xã hội.
Nguyên tắc chính nào của Hiến chương Liên Hợp Quốc được coi là cơ sở để giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia?
Tăng cường phát triển vũ khí
Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
Đe dọa sử dụng vũ lực để duy trì trật tự
Giới hạn hợp tác giữa các quốc gia
Việc Việt Nam tham gia vào các công ước quốc tế về quyền con người có ý nghĩa gì?
Hạn chế quyền lợi của công dân Việt Nam
Bảo đảm quyền cơ bản và bảo vệ quyền lợi cho công dân
Chỉ bảo vệ quyền của công dân nước ngoài
Tăng quyền hành pháp cho các cơ quan chính phủ
Hiệp định CPTPP và EVFTA có vai trò gì đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam?
Hạn chế khả năng xuất khẩu của Việt Nam
Thúc đẩy hợp tác kinh tế và mở rộng đầu tư quốc tế
Tăng cường bảo hộ cho hàng hóa Việt Nam
Tăng cường đánh thuế hàng nhập khẩu từ các nước thành viên
Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Việc ký kết này yêu cầu pháp luật quốc gia phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với các cam kết quốc tế trong hiệp định, thể hiện sự ảnh hưởng của pháp luật quốc tế lên pháp luật Việt Nam.
Năng lực Tìm hiểu và tham gia hoạt động KT-XH - Mức độ nhận thức: Vận dụng
Việc Việt Nam điều chỉnh pháp luật để phù hợp với CPTPP là ví dụ cho thấy:
Pháp luật quốc tế không ảnh hưởng gì đến pháp luật quốc gia
Pháp luật quốc gia luôn ưu tiên các quy định quốc tế bất kể trường hợp nào
Pháp luật quốc gia điều chỉnh để thực hiện cam kết quốc tế khi gia nhập các hiệp định
Việt Nam có thể bỏ qua các cam kết quốc tế nếu thấy không phù hợp
Trong quá trình xây dựng Bộ luật Dân sự năm 2015, Việt Nam đã tham khảo nhiều quy định từ các công ước quốc tế về quyền con người và quyền sở hữu trí tuệ. Điều này giúp Bộ luật Dân sự 2015 phản ánh các nguyên tắc quốc tế và hội nhập với các tiêu chuẩn toàn cầu.
Năng lực Tìm hiểu và tham gia hoạt động KT-XH - Mức độ nhận thức: Vận dụng
Việc Việt Nam tham khảo các công ước quốc tế trong quá trình xây dựng Bộ luật Dân sự 2015 cho thấy điều gì?
Việt Nam chỉ tuân theo các quy định nội địa, không tham khảo quốc tế
Việt Nam từ chối ảnh hưởng của quốc tế lên pháp luật trong nước
Việt Nam áp dụng các nguyên tắc quốc tế để phát triển pháp luật trong nước
Việt Nam loại bỏ các tiêu chuẩn quốc tế khỏi pháp luật quốc gia
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã điều chỉnh nhiều quy định trong Luật Thương mại và Luật Đầu tư để phù hợp với các quy định của WTO, đảm bảo thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế.
Việc điều chỉnh Luật Thương mại và Luật Đầu tư sau khi gia nhập WTO cho thấy:
Pháp luật quốc tế không áp dụng đối với thương mại và đầu tư
Pháp luật Việt Nam phải tuân thủ các cam kết quốc tế về thương mại khi gia nhập WTO
WTO yêu cầu Việt Nam phải sửa đổi pháp luật theo tiêu chuẩn quốc tế dù không gia nhập
Pháp luật quốc tế không liên quan đến cam kết về thương mại của Việt Nam
Việt Nam là thành viên của Công ước quốc tế về quyền con người, điều này yêu cầu các quy định trong nước phải bảo đảm quyền con người theo chuẩn mực quốc tế, như quyền tự do và quyền bình đẳng.
Năng lực Tìm hiểu và tham gia hoạt động KT-XH - Mức độ nhận thức: Vận dụng
Khi tham gia Công ước quốc tế về quyền con người, Việt Nam cần làm gì?
Phớt lờ các quy định của công ước
Điều chỉnh pháp luật trong nước để bảo đảm quyền con người
Chỉ thực hiện các cam kết khi có tranh chấp quốc tế
Áp dụng các quy định công ước một cách tùy ý
Năng lực Tìm hiểu và tham gia hoạt động KT-XH - Mức độ nhận thức: Vận dụng
Việc Việt Nam điều chỉnh quy định sở hữu trí tuệ khi tham gia EVFTA cho thấy gì?
Pháp luật Việt Nam không bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
EVFTA yêu cầu Việt Nam bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các bên tham gia
Việt Nam không cần tuân thủ các quy định quốc tế về sở hữu trí tuệ
Pháp luật quốc gia hoàn toàn độc lập với các quy định của EVFTA
Câu hỏi trắc nghiệm đúng - sai
Đọc đoạn thông tin sau:
Biển Đỏ nối Ấn Độ Dương với Địa Trung Hải thông qua kênh đào Suez là tuyến đường huyết mạch về năng lượng và thương mại quốc tế khi vận chuyển tới 12 % khối lượng thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, các cuộc tấn công của lực lượng Houthi ở vùng biển này đã khiến tuyến đường thương mại quan trọng nối châu Âu và châu Á đổ sup trong thời gian gần đây. Houthi đã bắt giữ tàu thương mại Galaxy Leader và tiến hành hơn 20 cuộc tấn công bằng tên lửa và UAV nhằm vào các tàu thương mại và tàu hải quân ở Biển Đỏ để ngăn tất cả tàu đi đến Israel qua tuyến đường biển quan trọng này. Đây là hành vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
Theo đó, các hãng vận tải khổng lồ toàn cầu như Maersk, Hapag-Lloyd, CMA- CGM cũng như Tập đoàn Dầu khí BP phải tạm ngừng các chuyến hàng qua vùng biển này và tái định tuyến qua mũi Hảo Vọng ở phía nam châu Phi. Việc này khiến mỗi chuyến hàng khứ hồi kéo dài thêm khoảng 10 ngày, đồng thời chi phí cũng đội lên đột biến, ảnh hưởng không nhỏ tới hàng hoá xuất khẩu của các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
a. Mâu thuẫn ở khu vực Biển Đỏ là mâu thuẫn mang tính quốc tế giữa một số quốc gia.
b. Để giải quyết mâu thuẫn này thì tổ chức Liên Hợp quốc sẽ phải đứng ra làm trọng tài.
c. Các quốc gia có quyền lợi hoặc nghĩa vụ liên quan đến vấn đề Biển Đỏ phải căn cứ vào luật quốc tế để giải quyết xung đột.
d. Houthi đã bắt giữ tàu thương mại Galaxy Leader và tiến hành các cuộc tấn công bằng tên lửa, UAV nhằm vào các tàu thương mại và tàu hải quân ở Biển Đỏ là không vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
Đọc đoạn thông tin sau:
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nhu cầu giao thương giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Theo đó cũng xuất hiện những mâu thuẫn và tranh chấp giữa các quốc gia. Rất nhiều vấn đề phát sinh đã được các quốc gia giải quyết dựa trên cơ sở của pháp luật quốc tế. Nhờ vậy, mối quan hệ giữa các quốc gia trở nên tốt đẹp hơn, góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế ngày càng phát triển.
a. Pháp luật quốc tế chỉ điều chỉnh các quan hệ quốc tế liên quốc gia, không điều chỉnh các quan hệ quốc tế phi chính phủ của các nước.
b. Để giải quyết mâu thuẫn giữa các quốc gia, phải căn cứ vào pháp luật quốc tế.
c. Để giải quyết mâu thuẫn, xung đột giữa các quốc gia thì các quốc gia phải thoả thuận xây dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, các nguyên tắc và quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các quốc gia.
d. Pháp luật quốc tế chỉ được áp dụng ở một quốc gia.
Đọc đoạn thông tin sau:
Từ chỗ chủ yếu tiếp thu, tham gia các tổ chức quốc tế, các điều ước quốc tế đã hình thành trước đây, vận dụng pháp luật quốc tế để đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia chống lại các quan điểm sai trái, thù địch, Việt Nam chuyển sang từng bước tham gia đóng góp xây dựng luật chơi, tham gia pháp điển và phát triển pháp luật quốc tế nhằm bảo vệ tốt nhất lợi ích quốc gia đồng thời đóng góp thúc đẩy hoà bình, an ninh và hợp tác quốc tế vì phát triển bền vững.
a. Pháp luật quốc tế do một mình Việt Nam xây dựng.
b. Nước ta tham gia xây dựng pháp luật quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia từ sớm, từ xa, đồng thời thể hiện tinh thần trách nhiệm, tích cực vì lợi ích chung của cộng đồng quốc tế.
c. Pháp luật quốc tế có vai trò quan trọng trong đời sống quốc tế.
d. Để bảo vệ quyền con người, chống lại mọi hình thức phân biệt chủng tộc, sắc tộc trên thế giới thì các quốc gia phải chung tay xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc tế.
Đọc đoạn thông tin sau:
Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng tăng cường tham gia các diễn đàn pháp lí đa phương, như Uỷ ban các vấn đề pháp lí (Uỷ ban VI) của Đại Hội đồng Liên hợp quốc và Tổ chức Tham vấn pháp luật Á – Phi (AALCO). Đảng chú ý, Việt Nam đắc cử trong những kì bầu cử với tính cạnh tranh cao, giành được quyền hiện diện tại các cơ chế pháp lí quốc tế quan trọng như Uỷ ban Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) và Uỷ ban Pháp luật Quốc tế Liên hợp quốc (ILC).
Tại các diễn đàn này, Việt Nam kịp thời đưa ra các quan điểm phù hợp với lợi ích, chủ trương của mình, bảo vệ lợi ích quốc gia từ sớm, từ xa, đồng thời thể hiện tinh thần trách nhiệm, tích cực vì lợi ích chung của cộng đồng quốc tế. Đặc biệt, việc Việt Nam thúc đẩy các chủ đề pháp lí thực tiễn, sát sao với lợi ích của các nước đang phát triển như môi trường, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,... được các nước ủng hộ, đánh giá cao và ngày càng tín nhiệm.
a. Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn tích cực tham gia và xây dựng pháp luật quốc tế để nâng cao vị thế và ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế.
b. Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác phát triển giữa các quốc gia.
c. Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật khác nhau, không có mối quan hệ mật thiết với nhau, không tác động qua lại và không ảnh hưởng lẫn nhau.
d. Để giữ gìn hoà bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền con người, chống lại mọi hình thức phân biệt chủng tộc, sắc tộc trên thế giới, Việt Nam luôn đề nghị các quốc gia tuân thủ một trong bảy nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế.
Đọc đoạn thông tin sau:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng như các nước, người nước ngoài được hưởng các chế độ pháp lí, trong đó có chế độ tối huệ quốc. Nội dung cơ bản của chế độ tối huệ quốc là người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được hưởng một chế độ mà nước sở tại dành cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài của bất kì nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai. Theo chế độ tối huệ quốc thì người nước ngoài cũng như pháp nhân nước ngoài được hưởng đầy đủ và hoàn toàn các quyền hợp pháp mà một quốc gia đã dành và sẽ dành cho bất kì một nhóm người nước ngoài cũng như pháp nhân nước ngoài đang sinh sống hay hoạt động tại lãnh thổ của quốc gia đó. Như vậy, chế độ tối huệ quốc đưa lại các điều kiện cũng như các tiêu chuẩn pháp lí như nhau (theo nghĩa bình đẳng, bình quyền) cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài của các quốc gia đã kí kết với nhau hiệp định mà trong đó có quy định chế độ này.
a. Chế độ tối huệ quốc là một trong số chế độ pháp lí nằm trong công pháp quốc tế về dân cư.
b. Chế độ tối huệ quốc thường được áp dụng trong lĩnh vực thương mại, hàng hải.
c. Theo chế độ tối huệ quốc thì người nước ngoài chỉ được hưởng một phần quyền hợp pháp mà một quốc gia đã dành cho nước ngoài đang sinh sống tại lãnh thổ của quốc gia đó.
d. Người nước ngoài sang Việt Nam học tập phải chịu trách nhiệm pháp lí khi vi phạm pháp luật.
Đọc thông tin sau:
Tháng 7/1995, sau hành trình dài nỗ lực của cả hai phía Việt Nam và Hoa Kỳ, một sự kiện lịch sử có ý nghĩa đặc biệt diễn ra. Đêm 11/7 (giờ Hoa Kỳ), Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton chính thức tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Rạng sáng 12/7 (giờ Việt Nam), Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt chính thức tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ. Quá khứ được gác lại, chương mới trong lịch sử hai nước mở ra. Nền tảng quan trọng cho phát triển quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam-Hoa Kỳ là sự khẳng định của hai bên về các nguyên tắc cơ bản, như tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, thể chế chính trị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi, trên cơ sở luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc.
a. Việt Nam và Hoa Kỳ đã thực hiện đúng các nguyên tắc của pháp luật quốc tế khi phát triển quan hệ đối tác toàn diện.
b. Việc bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là kết quả của sự nỗ lực trong quá trình giải quyết xung đột bằng hòa bình.
c. Việt Nam không cần bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ bởi món nợ xâm lược trong lịch sử.
d. Phát triển quan hệ đối tác toàn diện của Việt Nam và Hoa Kỳ là việc riêng của hai nước, không cần tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật quốc tế.
Đọc thông tin sau:
Công tác pháp luật quốc tế của đất nước ta, trong đó có nhiệm vụ tham gia vào quá trình xây dựng các quy tắc pháp lý quốc tế và bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Việt Nam theo pháp luật quốc tế do nhiều cơ quan, tổ chức trong nước thực hiện, trong đó mắt xích đóng vai trò cầu nối giữa pháp luật trong nước với pháp luật quốc tế thuộc về nhiệm vụ của Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp Việt Nam đã tham gia đàm phán một khối lượng lớn các điều ước quốc tế, trong đó có những điều ước có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước, như chủ trì đàm phán các hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, các công ước trong khuôn khổ Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế; tham gia đàm phán gia nhập WTO, các hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm cả FTA thế hệ mới.
a. Pháp luật Việt Nam phụ thuộc hoàn toàn vào pháp luật quốc tế.
b. Các quy tắc pháp lý quốc tế không đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Việt Nam.
c. Việt Nam luôn tôn trọng và tích cực góp phần xây dựng các quy tắc pháp lý của pháp luật quốc tế.
d. Pháp luật quốc tế không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng của Việt Nam.
Đọc thông tin sau:
Trong hai ngày 1-2/11, tại Trụ sở Liên hợp quốc (LHQ) ở New York (Mỹ), Đại hội đồng LHQ khóa 78 đã thảo luận về “Sự cần thiết chấm dứt cấm vận kinh tế, thương mại và tài chính do Mỹ áp đặt đối với Cuba”. Tại cuộc họp này, đông đảo các nước và nhóm nước chia sẻ những khó khăn mà nhân dân Cuba phải gánh chịu do ảnh hưởng tiêu cực kéo dài của lệnh cấm vận do Mỹ áp đặt suốt hơn 60 năm qua. Đồng thời, các nước cũng kêu gọi Mỹ đưa Cuba ra khỏi danh sách các quốc gia tài trợ khủng bố và chấm dứt ngay các lệnh cấm vận đối với La Habana.
a. Hành vi thực hiện chính sách cấm vận của Mỹ với Cuba là vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế.
b. Các nước kêu gọi Mỹ chấm dứt ngay các lệnh cấm vận đối với La Habana là vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế.
c. Lệnh cấm vận Mỹ áp đặt suốt hơn 60 năm ở Cuba là hành vi coi thường pháp luật quốc tế.
d. Việc làm của Đại hội đồng LHQ trong tình huống này là phù hợp với pháp luật quốc tế.x
Đọc thông tin sau:
Cuộc xung đột giữa người Do Thái và người Palestine được coi là dai dẳng nhất và dễ bùng phát nhất thế giới, bắt nguồn từ sự tranh chấp dải đất nằm giữa bờ Đông Địa Trung Hải và sông Jordan. Trong suốt hơn 100 năm qua, người Palestine đã chịu nhiều mất mát trong công cuộc kháng chiến giành quyền tự quyết và cùng tồn tại với Nhà nước Do Thái, vốn đi xâm chiếm lãnh thổ, trục xuất và chiếm đóng quân sự trên các vùng lãnh thổ của người Palestine. Còn đối với người Do Thái, sự trở lại miền đất của tổ tiên sau nhiều thế kỷ phiêu bạt và bị ngược đãi trên khắp thế giới cũng không mang lại hòa bình và an ninh. Người Do Thái cũng đã phải đối mặt với nhiều cuộc xung đột vũ trang khi các nước láng giềng Arab muốn xóa bỏ mảnh đất Israel trên bản đồ thế giới.
a. Cuộc xung đột giữa người Do Thái và người Palestine đã vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
b. Việc chiếm đóng quân sự trên các vùng lãnh thổ của người Palestine là không phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế.
c. Cộng đồng quốc tế lên tiếng để người Do Thái và người Palestine chấp nhận tiến hành các cuộc đàm phán nhằm giảm bạo lực ở Trung Đông.
d. Cộng đồng quốc tế không cần can thiệp vì vấn đề này là chuyện nội bộ của các quốc gia.
Đọc đoạn thông tin sau:
Năm 2001, Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước. Điều 26, Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế năm 1969 quy định nguyên tắc Pacta sunt servand quy định "mọi điều ước đã có hiệu lực đều ràng buộc các bên tham gia điều ước và phải được các bên thi hành với thiện ý". Nguyên tắc này đã được chuyển hoá vào quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005: "Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuân thủ điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên" (Khoản 6 - Điều 3).
(Nguồn: Vị trí của điều ước quốc tế trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đặng Trung Hà - Vụ PLQT)
a. Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước là một trong những minh chứng thể hiện lập trường của Việt Nam đối với việc nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế.
b. Việc này sẽ tạo ra mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế.
c. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
d. Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có giá trị pháp lý ưu tiên hơn so với pháp luật trong nước.






