Bài tập ôn tập Vật lí 10 Chân trời sáng tạo Chương 7 có đáp án
30 câu hỏi
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 7
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
Một hòn đá có khối lượng \(5{\rm{\;kg}}\), bay với tốc độ \(72{\rm{\;km}}/{\rm{h}}\). Động lượng của hòn đá có độ lớn là
\({\rm{p}} = 360{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\).
\(p = 360N.s\).
\({\rm{p}} = 100{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\).
\({\rm{p}} = 100{\rm{\;N}}{\rm{.m/s}}\).
Thả rơi tự do một vật có khối lượng \(500{\rm{\;g}}\) từ độ cao \(80{\rm{\;m}}\) so với mặt đất. Lấy \({\rm{g}} = 10{\rm{\;m}}/{{\rm{s}}^2}\). Động lượng của vật ngay trước khi chạm đất có
độ lớn \(20{\rm{\;kg}}.{\rm{m/s}}\); phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới.
độ lớn \(20{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\); phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên.
độ lớn \(20000{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\); phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới.
độ lớn \(20000{\rm{\;kg}}.{\rm{m/s}}\); phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên.
Hai xe 1 và 2 chuyển động đều trên cùng một đường thẳng, ngược chiều. Biết khối lượng và tốc độ tương ứng của hai xe là \(4000{\rm{\;kg}};\,\,10{\rm{\;m/s}}\) và 5 tấn; \(54{\rm{\;km/h}}\). Chọn hệ thức đúng về mối quan hệ giữa động lượng của hai xe.
\({{\rm{\vec p}}_2} = \frac{{15}}{8}{{\rm{\vec p}}_1}\).
\({{\rm{\vec p}}_1} = \frac{{15}}{8}{{\rm{\vec p}}_2}\).
\({{\rm{\vec p}}_2} = - \frac{{15}}{8}{{\rm{\vec p}}_1}\).
\({{\rm{\vec p}}_1} = - \frac{{15}}{8}{{\rm{\vec p}}_2}\)
Trên hình vẽ bên là đồ thị tọa độ - thời gian mô tả chuyển động của một vật có khối lượng \(2{\rm{\;kg}}\). Độ lớn động lượng của vật tại thời điểm \({\rm{t}} = 5{\rm{\;s}}\) là
\(6{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\).
\(10{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\).
\(25{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\).
\(3{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\).
Một hệ gồm hai vật \({{\rm{m}}_1}\) và \({{\rm{m}}_2}\) chuyển động thẳng đều trên cùng một đường thẳng \({\rm{AB}}\). Vật \({{\rm{m}}_1}\) có khối lượng \(5{\rm{\;kg}}\), chuyển động theo chiều từ \({\rm{A}}\) đến \({\rm{B}}\) với tốc độ \(54{\rm{\;km}}/{\rm{h}}\); vật \({{\rm{m}}_2}\) có khối lượng \(4{\rm{\;kg}}\) chuyển động theo chiều từ \({\rm{B}}\) đến \({\rm{A}}\) với tốc độ \(36{\rm{\;km}}/{\rm{h}}\). Động lượng của hệ hai vật có
độ lớn là \(115{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\); phương là đường thẳng \({\rm{AB}}\), chiều từ \({\rm{A}}\) đến \({\rm{B}}\).
độ lớn là \(115{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\); phương là đường thẳng \({\rm{AB}}\), chiều từ \({\rm{B}}\) đến \({\rm{A}}\).
độ lớn là \(35{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\); phương là đường thẳng \({\rm{AB}}\), chiều từ \({\rm{A}}\) đến \({\rm{B}}\).
độ lớn là \(35{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\); phương là đường thẳng \({\rm{AB}}\), chiều từ \({\rm{B}}\) đến \({\rm{A}}\).
Một hệ gồm ba vật \({{\rm{m}}_1};{{\rm{m}}_2};{{\rm{m}}_3}\) có khối lượng lần lượt là \(3{\rm{\;kg}};2{\rm{\;kg}};5{\rm{\;kg}}\). Vật \({{\rm{m}}_1}\) chuyển động theo chiều âm của trục \({\rm{Ox}}\) với tốc độ \(\sqrt 3 {\rm{\;m/s}}\), vật \({{\rm{m}}_2}\) chuyển động theo chiều dương của trục Ox với tốc độ \(4\sqrt 3 {\rm{\;m/s}}\), và vật \({{\rm{m}}_3}\) chuyển động theo chiều dương của trục \({\rm{Oy}}\) với tốc độ \(1{\rm{\;m/s}}\), hệ trục Oxy vuông góc. Động lượng của hệ ba vật có
độ lớn là \(10{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\); có hướng tạo với chiều dương của trục \({\rm{Ox}}\) một góc \({60^ \circ }\).
độ lớn là \(10{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\); có hướng tạo với chiều dương của trục \({\rm{Ox}}\) một góc \({30^ \circ }\).
độ lớn là 14 kg.m/s; có hướng tạo với chiều dương của trục \({\rm{Ox}}\) một góc \({60^ \circ }\).
độ lớn là \(14{\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\); có hướng tạo với chiều dương của trục \({\rm{Ox}}\) một góc \({30^ \circ }\).
Note note
Một hệ gồm hai vật có khối lượng là \({{\rm{m}}_1} = 1,5{\rm{\;kg}}\) và \({{\rm{m}}_2}\). Vật \({{\rm{m}}_1}\) chuyển động với tốc độ 2m/s và vật \({{\rm{m}}_2}\) chuyển động với tốc độ 4m/s theo hướng hợp với hướng chuyển động của vật thứ nhất một góc \({60^ \circ }\). Động lượng tổng cộng của hệ có độ lớn là \(\sqrt {37} {\rm{\;kg}}{\rm{.m/s}}\). Giá trị của \({{\rm{m}}_2}\) là
\(1{\rm{\;kg}}\).
\(2{\rm{\;kg}}\).
\(0,5{\rm{\;kg}}\).
\(3{\rm{\;kg}}\).
Một quả bóng đang bay ngang với động lượng \({\rm{\vec p}}\) thì đập vuông góc vào một bức tường thẳng đứng, bay ngược trở lại theo phương vuông góc với bức tường với cùng độ lớn vận tốc. Độ biến thiên động lượng của quả bóng là
\(\vec 0\).
\({\rm{\vec p}}\).
\(2{\rm{\vec p}}\).
\( - 2{\rm{\vec p}}\).
Một viên đạn khối lượng \(10{\rm{\;g}}\) đang bay với tốc độ \(600{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\) thì gặp một bức tường. Đạn xuyên qua tường trong thời gian \(0,01{\rm{\;s}}\). Sau khi xuyên qua tường, tốc độ của đạn còn \(200{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\). Lực cản của tường tác dụng lên viên đạn
ngược hướng chuyển động của viên đạn và có độ lớn \(400{\rm{\;N}}\).
cùng hướng chuyển động của viên đạn và có độ lớn \(400{\rm{\;N}}\).
ngược hướng chuyển động của viên đạn và có độ lớn \(800{\rm{\;N}}\).
cùng hướng chuyển động của viên đạn và có độ lớn \(800{\rm{\;N}}\).
Một quả bóng khối lượng \(200{\rm{\;g}}\) đang bay với tốc độ \(72{\rm{\;km}}/{\rm{h}}\) thì đập vào một bức tường thẳng đứng theo phương nghiêng góc \({60^ \circ }\) so với mặt tường, rồi bật ngược lại với tốc độ không đổi. Biết va chạm của bóng với tường tuân theo định luật phản xạ của gương phẳng (góc phản xạ bằng góc tới), thời gian va chạm giữa bóng và tường là \(0,5{\rm{\;s}}\), lực trung bình do bóng tác dụng lên tường có độ lớn là
\(8{\rm{\;N}}\).
\(8\sqrt 3 {\rm{\;N}}\).
\(16{\rm{\;N}}\).
\(16\sqrt 3 {\rm{\;N}}\).
Một nhà du hành vũ trụ có khối lượng \(75{\rm{\;kg}}\) đang đi bộ ngoài không gian. Do một sự cố, dây nối người với con tàu bị tuột. Để quay về con tàu vũ trụ, người đó ném một bình ôxi mang theo người có khối lượng \(10{\rm{\;kg}}\) về phía ngược với tàu với tốc độ \({\rm{v}} = 12{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\). Giả sử ban đầu người đang đứng yên so với tàu, hỏi sau khi ném bình khí, người sẽ chuyển động về phía tàu với tốc độ V bằng
\(1,6{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
\(90{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
\(78{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
\(1,85{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
Một khẩu súng có khối lượng \(4{\rm{\;kg}}\) bắn ra một viên đạn theo phương ngang có khối lượng \(50{\rm{\;g}}\). Khi viên đạn thoát ra khỏi nòng súng thì súng giật lùi với tốc độ \(1,2{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\). Tốc độ của đạn khi ra khỏi nòng súng là
\(96{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
\(94,8{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
\(94,8{\rm{\;cm}}/{\rm{s}}\).
\(96{\rm{\;cm}}/{\rm{s}}\).
Một viên đạn đang bay theo phương thẳng đứng với vận tốc \(500{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\) thì nổ thành hai mảnh có khối lượng bằng nhau. Mảnh thứ nhất bay theo phương ngang với vận tốc \(500\sqrt 2 {\rm{\;m}}/{\rm{s}}\). Mảnh thứ hai bay với tốc độ là
\(155{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
\(255{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
\(1525{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
\(1225{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\).
Một viên đạn có khối lượng \(3{\rm{\;kg}}\) đang rơi tự do, \(2{\rm{\;s}}\) sau khi rơi thì nổ thành hai mảnh có khối lượng gấp 2 lần nhau. Lấy \({\rm{g}} = 10{\rm{\;m}}/{{\rm{s}}^2}\). Nếu mảnh nhỏ bay theo phương ngang với vận tốc \(20\sqrt 3 {\rm{\;m}}/{\rm{s}}\) thì vận tốc của mảnh còn lại
có độ lớn \(20\sqrt 3 {\rm{\;m}}/{\rm{s}}\), hợp với hướng chuyển động của mảnh nhỏ một góc \({120^ \circ }\).
có độ lớn \(20\sqrt 3 {\rm{\;m}}/{\rm{s}}\), hợp với hướng chuyển động của mảnh nhỏ một góc \({60^ \circ }\).
có độ lớn \(40\sqrt 3 {\rm{\;m}}/{\rm{s}}\), hợp với hướng chuyển động của mảnh nhỏ một góc \({60^ \circ }\).
có độ lớn \(40\sqrt 3 {\rm{\;m}}/{\rm{s}}\), hợp với hướng chuyển động của mảnh nhỏ một góc \({120^ \circ }\).
Một vật khối lượng \({\rm{m}}\) đang chuyển động theo phương ngang với vận tốc \({\rm{v}}\) thì va chạm vào vật khối lượng \(2{\rm{\;m}}\) đang đứng yên. Sau va chạm, hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng vận tốc. Bỏ qua ma sát, vận tốc của hệ sau va chạm là
\(\frac{{\rm{v}}}{3}\).
v.
\(3{\rm{v}}\).
\(\frac{{\rm{v}}}{2}\).
Một vật có khối lượng 25 kg rơi nghiêng một góc \({60^ \circ }\) so với đường nằm ngang với tốc độ \(36{\rm{\;km}}/{\rm{h}}\) vào một xe goòng chứa cát đứng yên trên đường ray nằm ngang (như hình vẽ). Cho khối lượng xe là \(975{\rm{\;kg}}\), bỏ qua mọi ma sát và lực cản của môi trường. Tốc độ của xe goòng sau khi vật cắm vào là

\(0,125{\rm{\;m/s}}\).
\(0,45{\rm{\;m/s}}\).
\(0,217{\rm{\;m/s}}\).
\(0,78{\rm{\;m/s}}\).
Viên đạn khối lượng \({\rm{m}} = 100{\rm{\;g}}\) đang bay với vận tốc \({\vec v_0}\) theo phương ngang đến cắm vào bao cát khối lượng \({\rm{M}} = 400{\rm{\;g}}\) treo ở đầu sợi dây dài \(\ell = 1{\rm{\;m}}\) đang đứng yên ở vị trí cân bằng, đầu kia của sợi dây treo vào điểm cố định. Bỏ qua lực cản của không khí, lấy \({\rm{g}} = 10{\rm{\;m/}}{{\rm{s}}^2}\). Sau khi cắm vào bao cát hệ chuyển động lên đến vị trí dây treo lệch với phương thẳng đứng một góc lớn nhất bằng \({60^ \circ }\). Giá trị của \({{\rm{v}}_0}\) bằng
\(10{\rm{\;m/s}}\).
\(5\sqrt {10} {\rm{\;m/s}}\).
\(10\sqrt 5 {\rm{\;m/s}}\).
\(50{\rm{\;m/s}}\).
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai
Xét tính đúng/sai của các phát biểu dưới đây khi nói về động lượng.
| Phát biểu | Đúng | Sai |
a | Động lượng đặc trưng cho sự truyền tương tác (hay chuyển động) giữa các vật. | Đ |
|
b | Động lượng của hai vật có khối lượng khác nhau nhưng chuyển động cùng vận tốc thì có độ lớn như nhau. |
| S |
c | Trong những hệ quy chiếu khác nhau, động lượng của vật là như nhau. |
| S |
d | Trong chuyển động thẳng chậm dần đều, độ biến thiên động lượng có độ lớn bằng không. |
| S |
Cho các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?
| Phát biểu | Đúng | Sai |
a | Trong các vụ nổ, hệ vật có thể coi như gần đúng là hệ kín trong thời gian ngắn xảy ra hiện tượng. | Đ |
|
b | Định luật bảo toàn động lượng chỉ đúng trong trường hợp hệ cô lập. | Đ |
|
c | Hai viên bi chuyển động trên mặt phẳng nghiêng được coi là hệ kín. |
| S |
d | Động lượng của vật được bảo toàn trong trường hợp vật đang chuyển động tròn đều. |
| S |
Cho các phát biểu sau:
| Phát biểu | Đúng | Sai |
a | Trong quá trình ô tô chuyển động thẳng đều, động lượng của ô tô được bảo toàn. | Đ |
|
b | Vận động viên dậm đà để nhảy liên quan đến định luật bảo toàn động lượng. |
| S |
c | Định luật bảo toàn động lượng tương đương với định luật III Newton. | Đ |
|
d | Vật đang chuyển động chậm dần đều trên mặt phẳng nằm ngang không ma sát, động lượng của vật được bảo toàn. |
| S |
Cho các phát biểu sau:
| Phát biểu | Đúng | Sai |
a | Viên đạn đang bay xuyên vào và nằm gọn trong bao cất là va chạm mềm. | Đ |
|
b | Khi bắn súng trường, các chiến sĩ phải tì vai vào báng súng vì hiện tượng giật lùi của súng có thể gây chấn thương cho vai, hiện tượng này liên quan đến chuyển động do va chạm. |
| S |
c | Hai vật có cùng độ lớn động lượng nhưng có khối lượng khác nhau (m1 >m2) thì vận tốc của vật một nhỏ hơn. | Đ |
|
d | Khi ta nhảy từ thuyền lên bờ thì thuyền chuyền động về phía trước sau đó lùi lại phía sau. |
| S |
Một quả cầu rắn có khối lượng 0,1 kg, chuyển động với vận tốc 4m/s trên mặt phẳng nằm ngang. Sai khi va vào một vách đá nó bị bật trở lại với cùng vận tốc 4 m/s.Thời gian va chạm là 0,05s. Chọn chiều dương là chiều chuyển động ban đầu của quả bóng.
| Phát biểu | Đúng | Sai |
a | Động lượng lúc đầu của quả bóng là 0,4 kg.m/s | Đ |
|
b | Động lượng lúc sau của quả bóng là -0,6 kg.m/s |
| S |
c | Độ biến thiên động lượng của quả bóng là -1 kg.m/s. |
| S |
d | Vách đá tác dụng vào quả cầu một lực bằng 16N. | Đ |
|
Cho một hệ gồm 2 vật chuyển động. Vật 1 có khối lượng 2kg có vận tốc có độ lớn 4 m/s. Vật 2 có khối lượng 3 kg có vận tốc độ lớn là 2 m/s.
| Phát biểu | Đúng | Sai |
a | Động lượng vật 1 là 8 kg.m/s | Đ |
|
b | Động lượng của vật 2 là 6 kg.m/s | Đ |
|
c | Tổng động lượng của hệ hai vật trên trong trường hợp \(\overrightarrow {{v_2}} \) cùng hướng với \(\overrightarrow {{v_1}} \)là 15 kg.m/s. |
| S |
d | Tổng động lượng của hệ hai vật trên trong trường hợp \(\overrightarrow {{v_2}} \) vuông góc với \(\overrightarrow {{v_1}} \)là 12 kg.m/s. |
| S |
Một ô tô con khối lượng 1,2 tấn đang chuyển động với tốc độ 25 m/s thì va chạm vào đuôi của một xe tải khối lượng 9 tấn đang chạy cùng chiều với tốc độ 20 m/s. Sau va chạm, ô tô con vẫn chuyển động theo hướng cũ với tốc độ 18 m/s.
| Phát biểu | Đúng | Sai |
a | Va chạm giữa ôtô và xe tải là va chạm đàn hồi | Đ |
|
b | Tốc độ của xe tải sau va chạm gần bằng 20,39 m/s. |
| S |
c | Trong quá trình va chạm, phần năng lượng tiêu hao gần bằng 3000 J |
| S |
d | Tổng động năng của 2 xe được bảo toàn. | Đ |
|
PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn
Hai vật 1 và 2 chuyển động thẳng đều vận tốc của hai vật tạo với nhau một góc \(\alpha \) = 60°, khối lượng tốc độ tương ứng với mỗi vật là 1kg, 2m/s và 3kg, 4m/s. Động lượng của hệ hai vật có độ lớn bằng bao nhiêu kg.m/s? (kết quả làm tròn đến phần nguyên
Viên đạn khối lượng 20 g đang bay với vận tốc 600 m/s thì gặp một cánh cửa thép. Đạn xuyên qua cửa trong thời gian 0,002 s. Sau khi xuyên qua cảnh của vận tốc của đạn còn 300 m/s. Lực cản trung bình của cửa tác dụng lên đạn có độ lớn bằng bao nhiêu Newton?
Một toa tàu có khối lượng m1 = 3000 kg chạy với tốc độ 4 m/s đến đụng vào một toa tàu có khối lượng m2 = 5000 kg đang đứng yên trên một đường ray thẳng, làm toa này chuyển động đi với tốc độ 3 m/s. Sau va chạm, toa tàu m1 bật lại với tốc độ là bao nhiêu m/s ?
Một hòn bi khối lượng 2m đang chuyển động với vận tốc v1 đến va chạm mềm vào hòn bi thứ 2 khối lượng 3m đang nằm yên. Sau va chạm hai viên bi chuyển động với vận tốc v2. Tỉ số \(\frac{{{v_2}}}{{{v_1}}}\) bằng bao nhiêu?
Một xe khối lượng m1 = 1,0 kg đang chuyển động với vận tốc 3,5 m/s đến va chạm vào một xe khác khối lượng m2 = 1,5 kg đang chuyển động cùng chiều với vận tốc 1 m/s. Sau va chạm hai xe dính với nhau và cùng chuyển động. Phần động năng hao hụt do va chạm (đã chuyển hoá thành nhiệt và các dạng năng lượng khác) bằng bao nhiêu Jun? (làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai)
Một người có khối lượng 50 kg nhảy ngang với vận tốc 2 m/s lên một chiếc thuyền trôi dọc theo bờ sông với vận tốc 1 m/s. Biết khối lượng của thuyền là 173,2 kg. Độ lớn vận tốc của thuyền khi người đã nhảy vào thuyền bằng bao nhiêu m/s? (kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)

