Bài tập ôn tập Lịch sử 12 Kết nối tri thức Chủ đề 3 có đáp án
70 câu hỏi
Đâu không phải là điều kiện bùng nổ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
Đảng và quần chúng nhân dân đã sẵn sàng hành động.
Lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng.
Phát xít Nhật đảo chính lật đổ Pháp ở Đông Dương.
Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập
Mặt trận Dân tộc khởi nghĩa.
Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc.
Mặt trận Khởi nghĩa toàn quốc.
Chính phủ Liên hiệp kháng chiến.
23 giờ ngày 13/8/1945, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc đã ra Quân lệnh số 1, chính thức
triệu tập Hội nghị quốc dân ở Tân Trào.
phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
phát lệnh Tổng khởi nghĩa trên cả nước.
triệu tập Hội nghị quân sự Bắc Kì.
Ở Việt Nam, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào (từ ngày 16-17/8/1945) đã
gấp rút thành lập 19 ban xung phong Nam tiến.
thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam.
chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trên cả nước.
lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1.
Trong Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945), 4 địa phương giành được chính quyền sớm nhất là
Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Nam.
Hải Dương, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) thông qua kế hoạch
thành lập quân đội quốc gia Việt Nam.
lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa.
thống nhất các lực lượng vũ trang.
phát động khởi nghĩa từng phần.
Trong Cách mạng tháng Tám, ngày 19/8/1945, nhân dân Việt Nam đã giành được chính quyền tại địa phương nào?
Hà Nội.
Sài Gòn.
Thái Nguyên.
Bắc Giang.
Trong Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945), hai địa phương giành được chính quyền muộn nhất là
Huế và Sài Gòn.
Đồng Nai Thượng và Hà Tiên.
Bắc Giang và Hải Dương.
Hà Tĩnh và Quảng Nam.
Yếu tố nào sau đây là nguyên nhân chủ quan dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945)?
Chiến thắng của quân Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít.
Đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng Lao động Việt Nam.
Sự viện trợ, giúp đỡ trực tiếp về quân sự của các nước xã hội chủ nghĩa.
Tinh thần yêu nước, đoàn kết, đấu tranh bất khuất của nhân dân Việt Nam.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) đã
mở ra kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.
mở đầu cho công cuộc Đổi mới đất nước toàn diện và đồng bộ.
mở ra kỉ nguyên thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.
Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) là một cuộc cách mạng
mang tính dân tộc điển hình.
chỉ mang tính chất dân chủ.
chỉ mang tính chất dân tộc.
mang tính dân chủ điển hình.
Lực lượng vũ trang có vai trò như thế nào trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
Nòng cốt, quyết định thắng lợi.
Quan trọng nhất đưa đến thắng lợi.
Xung kích, hỗ trợ lực lượng chính trị.
Đông đảo, quyết định thắng lợi.
So với Cách mạng tháng Mười Nga (1917), Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) có điểm gì khác biệt?
Có sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Do giai cấp vô sản lãnh đạo, thông quan tổ chức Đảng Cộng sản.
Giải quyết vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng (giành chính quyền).
Khởi nghĩa giành chính quyền diễn ra đồng thời ở cả nông thôn và thành thị.
So với cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954), Cách mạng tháng Tám (1945) có điểm gì khác biệt?
Sử dụng, phát huy nghệ thuật chiến tranh nhân dân.
Luôn sáng tạo trong phương thức sử dụng lực lượng.
Đấu tranh ngoại giao giữ vai trò quyết định thắng lợi.
Lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định thắng lợi.
Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) mang tính chất dân chủ, nhưng tính dân chủ chưa đầy đủ và sâu sắc, vì
nhân dân chưa được hưởng các quyền tự do dân chủ.
chưa xóa bỏ được chế độ quân chủ chuyên chế tay sai.
chưa xóa bỏ hết những tàn tích của chế độ phong kiến.
nhân dân chưa được tham gia vào bộ máy chính quyền.
Nội dung nào sau đây phản ánh đúng điều kiện khách quan thuận lợi của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Có chính quyền cách mạng của nhân dân.
Sự ủng hộ của quần chúng với chế độ mới.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản.
Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh.
Theo thỏa thuận tại Hội nghị Pốtxđam (1945), quân đội Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật từ
vĩ tuyến 17 trở vào Nam.
vĩ tuyến 17 trở ra Bắc.
vĩ tuyến 16 trở vào Nam.
vĩ tuyến 16 trở ra Bắc.
“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!” Đoạn trích trên đã phản ánh tính chất gì của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ở Việt Nam (1946 - 1954)?
Chính nghĩa.
Nhân dân.
Toàn diện.
Trường kì.
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương, từ năm 1949, Chính phủ Pháp bắt đầu nhận viện trợ của nước nào?
Anh.
Mĩ.
Nhật Bản.
Đức.
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (tháng 2/1951) đã quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai ở Việt Nam với tên gọi là
Đảng Cộng sản Đông Dương.
Đảng Lao động Việt Nam.
Đảng Lao động Đông Dương.
Đảng Cộng sản Việt Nam.
“Trong 18 tháng, giành lấy một thắng lợi quyết định để kết thúc chiến tranh trong danh dự” là mục tiêu cơ bản Pháp khi thực hiện kế hoạch quân sự nào ở Việt Nam?
Đánh nhanh thắng nhanh.
Rơve.
Đờ lát đơ Tátxinhi.
Nava.
Năm 1947, thực dân Pháp mở cuộc tấn công Việt Bắc nhằm thực hiện mục tiêu nào sau đây?
Giành lại thế chủ động trên chiến trường chính.
Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của Việt Nam.
Xoay chuyển cục diện trên chiến trường Đông Dương.
Giành thắng lợi để kết thúc chiến tranh trong danh dự.
Ở Việt Nam, năm 1947, thực dân Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ và hầu hết máy bay ở Đông Dương, chia thành ba cánh quân mở cuộc tiến công vào địa phương nào sau đây?
Việt Bắc.
Hà Nội.
Điện Biên Phủ.
Tây Bắc.
Chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam có điểm tương đồng nào sau đây?
Diễn ra ở địa bàn rừng núi - nơi Việt Nam có ưu thế hơn so với Pháp.
Kết hợp giữa tiến công của bộ đội chủ lực và nổi dậy của nhân dân.
Tiến hành tổ chức hiệp đồng tác chiến giữa các đại đoàn chủ lực.
Làm phá sản kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp.
Sự kiện nào là mốc đánh dấu cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi hoàn toàn?
Thực dân Pháp quân khỏi miền Bắc.
Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ.
Bộ đội Việt Nam tiến vào tiếp quản Hà Nội.
Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.
Điểm khác nhau về nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945- 1954) so với Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Hồ Chí Minh.
nhân dân ta có truyền thống yêu nước và tinh thần đoàn kết.
có sự ủng hộ và giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa.
kết hợp được sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Trong đông xuân 1953 - 1954, Việt Nam tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu nhằm
làm thất bại kế hoạch tập trung binh lực của thực dân Pháp.
giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào.
tiêu diệt toàn bộ lực lượng quân sự của thực dân Pháp.
buộc thực dân Pháp phải đàm phán để kết thúc chiến tranh.
Đầu năm 1953, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã quyết định phát động quần chúng giảm tô và cải cách ruộng đất nhằm mục đích nào?
Đưa nông dân vào lao động tập thể.
Bồi dưỡng sức dân nhất là nông dân.
Hoàn thành “Ba chương trình kinh tế lớn”.
Đổi mới đất nước toàn diện, đồng bộ.
Nội dung nào sau đây phản ánh đúng điểm tương đồng giữa các chiến dịch Việt Bắc (1947), Biên giới (1950) và Điện Biên Phủ (1954) của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Làm phá sản các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp.
Nhận được sự ủng hộ, viện trợ của Trung Quốc, Liên Xô.
Diễn ra khi Việt Nam đang ở thế chủ động trên chiến trường.
Là các chiến dịch phản công lớn của lực lượng quân giải phóng.
Ở Việt Nam, căn cứ địa trong Cách mạng tháng Tám (1945) và hậu phương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) đều là nơi
tiếp nhận viện trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa.
cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến
đứng chân của lực lượng vũ trang ba thứ quân.
giải quyết vấn đề tiềm lực của cách mạng.
Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), tình hình Việt Nam có điểm gì nổi bật?
Đất nước thống nhất, cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hòa bình, thống nhất được lập lại, đất nước sạch bóng quân thù.
Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành thắng lợi.
Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 17.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 9/1960) xác định cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của cách mạng cả nước?
Quyết định nhất.
Quyết định trực tiếp.
Căn cứ địa cách mạng.
Tiền tuyến lớn.
Trong những năm 1961 - 1965, Mỹ thực hiện chiến lược chiến tranh xâm lược nào sau đây ở miền Nam Việt Nam?
Chiến tranh đơn phương.
Chiến tranh đặc biệt.
Việt Nam hóa chiến tranh.
Chiến tranh cục bộ.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, đã lần lượt trải qua các chiến dịch
Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, Hồ Chí Minh.
Huế - Đà Nẵng, Tây Nguyên, Hồ Chí Minh.
Tây Nguyên, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh.
Plây-ku, Huế - Đà Nẵng, Hồ Chí Minh.
Chiến thắng Vạn Tường (1965) chứng tỏ quân dân miền Nam Việt Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh nào sau đây của Mĩ?
“Chiến tranh cục bộ”.
“Chiến tranh đặc biệt”.
“Việt Nam hóa chiến tranh”.
“Đông dương hóa chiến tranh”.
Chiến thắng nào của quân dân Việt Nam được đề cập đến trong đoạn trích dưới đây: “12 ngày đêm chiến đấu và chiến thắng trên bầu trời miền Bắc cuối năm 1972 là một chiến dịch phòng không đạt tới mức tiêu diệt cao nhất, oanh liệt nhất, trong cuộc chiến đấu bảo vệ miền Bắc cũng như trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta” ?
Trận “Điện Biên Phủ trên không”.
Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi).
Trận tiến công Khe Sanh (Quảng Trị).
Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972.
Nhân dân miền Nam Việt Nam sử dụng bạo lực cách mạng trong phong trào Đồng khởi (1959 - 1960) vì
lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam đã phát triển.
không thể tiếp tục đấu tranh bằng con đường hòa bình.
cách mạng miền Nam đã chuyển hẳn sang thể tiến công.
mọi xung đột chỉ có thể được giải quyết bằng vũ lực.
Thắng lợi nào sau đây đã chuyển cách mạng miền Nam Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
Ấp Bắc.
Vạn Tường.
Đồng Khởi.
Bình Giã.
Sau chiến thắng Đường số 14 - Phước Long của quân dân miền Nam Việt Nam (tháng 1/1975), chính quyền Sài Gòn đã
đưa quân đến hòng chiếm lại nhưng thất bại.
phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực đe dọa từ xa.
nhanh chóng rút quân để bảo toàn lực lượng.
phối hợp với quân đội Mỹ phản công tái chiếm.
Trong chiến dịch Hồ Chí Minh (1975), địa bàn tác chiến của các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam chủ yếu là ở
rừng núi.
đô thị.
nông thôn.
trung du.
Hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam (1954 - 1957) thực chất là để hiện thực hóa khẩu hiệu
“người cày có ruộng”.
“không một tấc đất bỏ hoang”.
“tăng gia sản xuất”.
“tấc đất, tấc vàng”.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954 - 1975) kết thúc thắng lợi đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
đánh dấu sự tan rã hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân mới trên thế giới.
Trong quá trình triển khai chiến lược Chiến tranh đặc biệt ở miền Nam Việt Nam (1961 - 1965), Mỹ đã
đưa quân viễn chinh Mỹ vào tham chiến trực tiếp tại miền Nam.
sử dụng phổ biến chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
dựng lên chính quyền Sài Gòn do Ngô Đình Diệm làm Tổng thống.
mở các cuộc hành quân “tìm diệt” vào các cùng “đất thánh Việt cộng”.
Một trong những điểm khác nhau giữa chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) ở Việt Nam là về
quyết tâm giành thắng lợi.
địa bàn mở chiến dịch.
kết cục quân sự.
huy động lực lượng đến mức cao nhất.
Trong thời kì 1954 - 1975, thắng lợi nào đánh dấu cách mạng Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho ngụy nhào”?
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân.
Tiến công chiến lược vào Quảng Trị.
Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.
Nội dung nào không phản ánh đúng điểm tương đồng của các chiến lược chiến tranh do Mỹ tiến hành ở miền Nam Việt Nam (1954 - 1975)?
Đặt dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mĩ.
Có sự tham chiến trực tiếp của quân đội Mĩ.
Dựa vào viện trợ kinh tế và quân sự của Mĩ.
Loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới.
Biện pháp cơ bản được Mỹ thực hiện xuyên suốt trong các chiến lược chiến tranh ở miền Nam Việt Nam từ năm 1961 đến 1973 là
tiến hành chiến tranh tổng lực.
ra sức chiếm đất, giành dân.
sử dụng quân đội đông minh.
sử dụng quân đội Mỹ làm nòng cốt.
Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975) cho thấy: hậu phương của chiến tranh nhân dân
không thể phân biệt rạch ròi với tiền tuyến chỉ bằng yếu tố không gian.
ở phía sau và phân biệt rạch ròi với tiền tuyến bằng yếu tố không gian.
luôn ở phía sau và bảo đảm cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến.
là đối xứng của tiền tuyến, thực hiện nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến.
Đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kì 1954 - 1975 là một Đảng lãnh đạo nhân dân
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền Nam - Bắc.
thực hiện nhiệm vụ đưa cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
hoàn thành cách mạng dân chủ và xã hội chủ nghĩa trong cả nước.
hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân trong cả nước.
Nguyên nhân khách quan nào sau đâyđưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975) ở Việt Nam?
Sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh.
Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân Việt Nam.
Sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ, dân chủ trên thế giới.
Sự phát triển, chi viện kịp thời của hậu phương miền Bắc.
Nhiệm vụ nào sau đây được nhân dân Việt Nam thực hiện trong những năm 1975-1979?
Lập chính quyền Xô viết Nghệ-Tĩnh.
Đấu tranh bảo vệ biên giới Tổ quốc.
Chống phát xít Đức xâm lược.
Xây dựng khu giải phóng Việt Bắc.
Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, nhân dân Việt Nam tiến hành đấu tranh bảo vệ Tổ quốc tronng điều kiện thuận lợi nào sau đây?
Đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam phá được thế bao vây, cấm vận của Mĩ.
Chiến tranh lạnh chấm dứt; trật tự hai cực Ianta sụp đổ.
Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.
Từ đầu tháng 5-1975 đến năm 1978, tập đoàn Pôn Pốt đã thể hiện ý đồ đánh chiếm đảo Phú Quốc, tiến hành chiếm đảo Thổ Chu và xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ dọc biên giới của Việt Nam từ
Hà Tiên đến Tây Ninh.
Quảng Ninh đến Lai Châu.
Thanh Hóa đến Quảng Trị.
Kon Tum đến An Giang.
Tháng 12/1978, Pôn Pốt đã huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng để
tiến đánh Tây Ninh, mở đường tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam
mở cuộc tấn công dọc tuyến biên giới phía Bắc của Việt Nam.
đánh chiếm trái phép một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa.
đánh chiếm trái phép một số đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa.
Huyện đảo Hoàng Sa trực thuộc thành phố nào hiện nay?
Đà Nẵng.
Hải Phòng.
Khánh Hòa.
Nghệ An.
Huyện đảo Trường Sa, trực thuộc tỉnh nào hiện nay?
Đà Nẵng.
Hải Phòng.
Khánh Hòa.
Nghệ An.
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng các hoạt động thực thi và bảo vệ chủ quyền, quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông?
Chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ.
Tăng cường tuần tra, chốt giữ, xây dựng bia chủ quyền.
Kiên quyết đấu tranh trước các hành động xâm lược.
Thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4/1975 đến nay?
Làm thất bại ý đồ và hành động xâm lược, chống phá của các thế lực thù địch
Tạo điều kiện để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Góp phần bảo vệ hòa bình, ổn định ở Đông Dương và khu vực Đông Nam Á.
So với cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam (1975 - 1979), cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979 - 1989) của nhân dân Việt Nam có điểm gì khác biệt?
Chống lại thế lực hùng mạnh hàng đầu châu lục.
Sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại kẻ thù.
Cuộc đầu tranh mang tính chất tự vệ, chính nghĩa.
Nhân dân Việt Nam đã kiên cường đánh bại kẻ thù.
Các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay không để lại bài học kinh nghiệm nào?
Không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân.
Kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Sử dụng bạo lực để giải quyết mọi cuộc tranh chấp, xung đột.
Giữ vững và không ngừng nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Bảo Đại đọc xong [Chiếu thoái vị] thì trên kì đài, cờ vàng của nhà vua từ từ hạ xuống và lá cờ nền đỏ thắm tươi long lanh năm cánh sao vàng được kéo lên giữa những tiếng vỗ tay, những tiếng hoan hô như sấm... rồi ông Trần Huy Liệu đọc bản tuyên bố của Đoàn đại biểu Chính phủ, nêu rõ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là kết quả của hàng mấy chục năm tranh đấu anh dũng, kiên cường, bền bỉ của nhân dân cả nước, tuyên bố chấm dứt vĩnh viễn chế độ quân chủ,...”.
(Phạm Khắc Hoè, Từ triều đình Huế đến chiến khu Việt Bắc, NXB Thuận Hóa, Huế, 1987, tr.86)
a) Đoạn tư liệu phản ánh sự kiện vua Bảo Đại thoái vị vào ngày 30/8/1945 tại Huế.
b) Sự kiện Vua Bảo Đại thoái vị là mốc đánh dấu sự toàn thắng của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
c) Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam đã xóa bỏ hoàn toàn mọi tàn tích của chế độ phong kiến chuyên chế.
d) Tính chất dân chủ của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam được thể hiện ở việc: xóa bỏ chế độ phong kiến chuyên chế.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Không những giật tung được xiềng xích của bọn đế quốc phát xít, Cách mạng tháng Tám lại lật nhào được chế độ quân chủ thành lập trên đất nước ta hàng chục thế kỉ, làm cho nước Việt Nam thành một nước cộng hòa dân chủ...
Cách mạng tháng Tám tỏ rõ tinh thần chống phát xít và yêu chuộng dân chủ và hòa bình của nhân dân Việt Nam... Cách mạng tháng Tám đã chọc thủng được hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ở một trong những mắt xích yếu nhất của nó, mở đầu cho quá trình tan rã không thể cứu vãn được của chủ nghĩa thực dân thế giới”.
(Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam - Tác phẩm chọn lọc, Tập I, NXB Sự thật, Hà Nội, 1975, tr.388 - 389, 391)
a) Tư liệu trên đề cập đến ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945).
b) Thắng lợi của Cách mạng tháng Támở Việt Nam (1945) đã đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân trên thế giới.
c) Tính triệt để của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) được thể hiện ở việc: “giật tung được xiềng xích của bọn đế quốc phát xít (…) lật nhào được chế độ quân chủ (…)”.
d) Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) mang tính chất dân chủ, góp phần vào giải phóng con người.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta giành được thắng lợi trong thời đại cách mạng vô sản. Nó phản ánh tính chất thời đại, mang lại những nhận thức mới mẻ và triệt để trong quan niệm cũng như giải pháp để giải quyết vấn đề độc lập dân tộc. Từ thắng lợi đó, nhận thức của chúng ta đã vượt qua những mâu thuẫn và hạn chế trong việc giải quyết vấn đề độc lập dân tộc theo lập trường phong kiến và tư sản".
(Ban chỉ đạo Tổng kết chiến tranh thuộc Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1975 thắng lợi và bài học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.68).
a) Tư liệu đề cập đến nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945).
b) Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) góp phần thực hiện mục tiêu dân tộc và thời đại.
c) Thực tiễn cho thấy: Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) diễn ra trên quy mô toàn quốc, tập trung vào giải quyết mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai.
d) Cách mạng tháng Tám (1945) đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của chính đảng vô sản đã lên cầm quyền và có sự kết hợp đấu tranh đồng thời trên ba mặt trận: quân sự, chính trị và ngoại giao.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. “... Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946), trích trong: Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 4, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tr.534)
a) Đoạn tư liệu cho thấy sự nhân nhượng của Việt Nam với thực dân Pháp đã đến giới hạn cuối cùng.
b) Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược để giành chính quyền về tay nhân dân.
c) Đảng Cộng sản Đông Dương phát động toàn quốc kháng chiến trong bối cảnh khả năng hòa hoãn, nhân nhượng với thực dân Pháp không còn nữa.
d) Tư liệu đã khẳng định rõ tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. "Trận Điện Biên Phủ là một trận quyết chiến chiến lược vĩ đại và là chiến thắng lớn nhất của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến lâu dài chống đế quốc xâm lược Pháp và can thiệp Mỹ. Chiến thắng Điện Biên Phủ đánh dấu một chuyển biến lớn trong cục diện quân sự, chính trị lúc bấy giờ, góp phần quyết định vào thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ năm 1954, lập lại hòa bình ở Đông Dương".
(Hoàng Văn Thái, Bài học thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội 1969, tr. 36)
a) Tư liệu trên đề cập đến chiến dịch phản công quân sự lớn nhất của lực lượng vũ trang Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
b) Chiến thắng Điện Biên Phủ là mốc đánh dấu sự kết thúc toàn thắng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
c) Chiến thắng Điện Biên Phủ có ý nghĩa quan trọng về quân sự và chính trị; trong chiến dịch này, Việt Nam đã đập tan được cơ quan đầu não của thực dân Pháp.
d) Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) của nhân dân Việt Nam đã làm thay đổi cục diện chiến tranh ở Đông Dương
Cho đoạn tư liệu sau đây
Tư liệu. "Sự ủng hộ về tinh thần và giúp đỡ về vật chất của các nước XHCN cho cuộc kháng chiến của ba nước Đông Dương là một nhân tố tích cực. Song song với những nhân tố mới tích cực, việc Mỹ cấu kết với Pháp, tăng cường can thiệp vào Đông Dương [ ... ] cũng gây cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhiều phức tạp. Điều đó đòi hỏi Đảng ta phải có những chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình mới".
a) Mỹ đã can thiệp vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 - 1954) ngay từ những ngày đầu.
b) Từ những năm 50 của thế kỉ XX, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam ngày càng chịu tác động lớn của cục diện hai cực, hai phe.
c) Sự ủng hộ, giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa đã giúp Đảng Cộng sản Đông Dương có thêm quyết tâm để phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp.
d) Việc đề ra chủ trương, đường lối phù hợp đã giúp Đảng Cộng sản Đông Dương duy trì và củng cố thêm vai trò là Đảng cầm quyền - vốn đã được xác lập ngay từ khi Đảng mới ra đời.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn do Ngô Đình Diệm đứng đầu đã trắng trợn phá bỏ Hiệp định Giơnenơ, thẳng tay đàn áp, khủng bố, mở các chiến dịch “tố cộng, diệt cộng” bằng cái gọi là sức mạnh của quân lực cộng hoà,...
…Để bảo vệ sinh mạng và quyền lợi cơ bản của mình, nhân dân miền Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng không có con đường nào khác là phải đứng lên đánh đổ chế độ độc tài phát xít của Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà”.
(Lê Mậu Hãn, Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2017, tr. 294)
a) Sau Hiệp định Giơnevơ (1954), ở miền Nam Việt Nam, Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, nhằm thực hiện âm mưu: chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới.
b) Chính sách đàn áp, khủng bố của Mỹ và Chính quyền Sài Gòn trong những năm 1954 - 1959 đã khiến cho cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, tổn thất.
c) Từ thực tiễn đất nước và sự phá hoại của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nếu tiếp tục sử dụng hình thức đấu tranh hòa bình sẽ không thể thống nhất Tổ quốc.
d) Hành động chống phá của Mỹ và Chính quyền Sài Gòn là nguyên nhân duy nhất thúc đẩy sự bùng nổ của Phong trào Đồng khởi ở miền Nam Việt Nam.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. "Đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn do Ngô Đình Diệm đứng đầu đã trắng trợn phá bỏ Hiệp định Giơnenơ, thẳng tay đàn áp, khủng bố, mở các chiến dịch “tố cộng, diệt cộng" bằng cái gọi là sức mạnh của quân lực cộng hoà.... Để bảo vệ sinh mạng và quyền lợi cơ bản của mình, nhân dân miền Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng không có con đường nào khác là phải đứng lên đánh đổ chế độ độc tài phát xít của Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà"
(Lê Mậu Hãn, Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2017, tr.294)
a) Những chính sách của Mỹ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm là một trong những nguyên nhân dẫn tới phong trào Đồng khởi của nhân dân miền Nam.
b) Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm là để thực hiện tổng tuyển cử thống nhất đất nước ở Việt Nam.
c) Phong trào Đồng khởi, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 và Hiệp định Pari được kí kết (1973) là những thắng lợi mang tính bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
d) Đặc điểm lớn nhất và độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam (1954-1975) là dưới sự lãnh đạo của một chính Đảng, nhân dân ở hai miền Nam - Bắc thực hiện hai chiến lược cách mạng khác nhau nhưng cùng chung mục đích cuối cùng.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu.“Trung Quốc đã từng giúp đỡ Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và kháng chiến chống đế quốc Mĩ hiếu chiến… Tuy nhiên, từ cuối năm 1976 giữa hai nước có xung đột ở biên giới Cao Lạng - Quảng Tây. Sau khi nổ ra xung đột, Việt Nam đã đề nghị Trung Quốc cùng nhau đàm phán về vấn đề biên giới, song các cuộc đàm phán đều không đem lại kết quả. Vấn đề cải tạo công thương nghiệp ở miền Nam, trong đó có cải tạo tư sản người Hoa càng làm cho quan hệ giữa Trung Quốc với Việt Nam thêm căng thẳng... Ngày 17-2-1979, 60 vạn quân Trung Quốc đã tiến công Việt Nam trên toàn tuyến biên giới phía Bắc là: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh...
Trước tình hình đó, quân và dân Việt Nam, trực tiếp là quân dân 6 tỉnh biên giới phía Bắc, đã đứng lên chiến đấu ngoan cường để bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của mình. Dư luận trong nước và thế giới phản đối mạnh mẽ hành động đó của Trung Quốc...”.
(Lê Mậu Hãn (Cb), Lịch sử Việt Nam, Tập 4, Nxb Giáo dục Việt Nam, HN, 2012, tr.485 - 486)
a) Ngày 17-2-1979, Trung Quốc huy động một lực lượng lớn, đồng loạt tấn công các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam.
b) Cuộc tấn công Việt Nam của Trung Quốc đã nhận được sự ủng hộ của một số nước lớn, như: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp…
c) Cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Bắc của quân dân Việt Nam nổ ra trong bối cảnh quan hệ quốc tế diễn biến phức tạp.
d) Từ thực tiễn cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Bắc của Việt Nam, phải nêu cao tinh thần cảnh giác, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các đối tác và đối tượng.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. "Chiến sự xảy ra ác liệt tại xã Thanh Thủy, Minh Tân, Thanh Đức ... Tại mặt trận Vị Xuyên đã có hơn một chục sư đoàn bộ binh luân phiên tham gia chiến đấu. Các đơn vị bộ đội chủ lực của Bộ và Quân khu cùng với bộ đội địa phương, dân quân tự vệ của tỉnh và nhân dân đã quyết tâm chiến đấu giành giật với địch từng chiến hào, từng điểm cao để giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, gần chục năm ròng, chưa khi nào Vị Xuyên ngớt tiếng pháo, đạn súng cối từ bên kia biên giới rót sang."
(Nguyễn Đức Huy, Hồi ức chiến tranh Vị Xuyên, NXB Thông tin và Truyền Thông, Hà Nội, 2019,tr.66-67)
a) Đoạn trích cho thấy tinh thần chiến đấu anh dũng, ý chí quyết tâm bảo vệ và giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia của quân và dân Việt Nam.
b) Trên thực tế, ở một số vùng biên giới phía Bắc, cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới không chỉ diễn ra trong năm 1979 mà kéo dài tới tận 10 năm từ 1979 đến 1989.
c) Đoạn trích cung cấp thông tin về cuộc chiến tranh bảo vệ Biên giới Tây Nam Việt Nam cuối năm 1978 - đầu năm 1979.
d) Mặt trận Vị Xuyên là một trong những mặt trận ác liệt nhất trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc Việt Nam (1979 - 1989).

