30 câu hỏi
Hình ảnh màng nhĩ lõm có thể gặp trong:
Viêm tai giữa do dị ứng
Viêm tai giữa do chấn thương
Viêm tai giữa do nhiễm trùng
Viêm tai giữa do tắc vòi nhĩ
Một số chất gây mùi, ngoài tác động lên dây thần kinh khứu giác, có thê tác động lên các dây thần kinh nào sau đây:
Dây thần kinh số V
Dây thần kinh số IX
Dây thần kinh thừng nhĩ
Dây thần kinh số V, số IX và thừng nhĩ
Nguyên tắc khi chích rạch màng nhĩ trong điều trị VTG cấp giai đoạn ứ mủ:
Cẩn thận và tỉ mỉ
Chuẩn bị cẩn thận và vô cảm tốt
Vô khuẩn dụng cụ và sát trùng ống tai ngoài
Kịp thời và đúng cách để dẫn lưu tốt
Đối với giảm (hoặc mất) ngửi, có thể phân loại theo nguyên nhân như sau:
Giảm (hoặc mất) ngửi dẫn truyền và giảm (hoặc mất) ngửi tiếp nhân
Giảm (hoặc mất) ngửi có kèm theo hoặc không kèm theo tổn thương dây thần kinh số V
Giảm (hoặc mất) ngửi có kèm theo hoặc không kèm theo tổn thương dây thần kinh số IX
Giảm (hoặc mất) ngửi do tổn thương thực thể ở mũi xoang và giảm, mất ngửi do tổn thương dây thần kinh trung ương
Nguyên nhân của viêm tai xương chũm cấp:
Viêm tai giữa sau ngoái tai
Viêm tai giữa sau nấm
Viêm tai giữa do tắm nước vào tai
Viêm tai giữa không được điều trị tố
Nguyên nhân của loạn khứu thường là:
Trĩ mũi
Giang mai mũi
Dị vật bị bỏ quên
Các bệnh lý của thần kinh trung ương như viêm não, u não
Viêm tai giữa là một bệnh hay gặp:
Ở người lớn do đi hớt tóc và ngoáy tai gây thủng màng nhĩ
Ở trẻ em do khi tắm để nước vào trong tai
Ở trẻ em do hay bị viêm mũi họng, viêm VA
Ở người lớn tuổi
Bệnh lý nào sau đây không gây ngửi thối:
Sâu răng
Lệch vẹo vách ngăn
Hở tâm vị
Giãn thực quản
Kháng sinh nào không dùng trong viêm tai giữa cấp mủ ở trẻ em:
Amoxycilline
Augmentine
Cefaclor
Obenasine
Bệnh lý nào sau đây không phải là nguyên nhân trong mũi rối loạn khứu giác:
Chấn thương vỡ mảnh ngang xương sàng gây gãy đứt các đường dẫn truyền của tế bào thụ cảm khứu giác
Vẹo cách ngăn, chấn thương gãy xương chính mũi
Tổn thương các tế bào thụ cảm khứu giác như trĩ mũi, hít phải khí độc kéo dài
Viêm mũi (nhiễm khuẩn, vận mạch, dị ứng)
Bệnh nhân có tiếng nói tự vang trong tai, có thể gặp trong:
Viêm tai giữa mạn tính có thủng màng nhĩ
Chấn thương gây thủng màng nhĩ
Viêm tai giữa do tắc vòi nhĩ
Viêm tai xương chũm mạn tính
Bệnh lý nào sau đây không phải là nguyên nhân của giảm – mất ngửi tiếp nhận:
Bệnh toàn thân như đái đường, suy thận, suy giáp
Sẹo dính hốc mũi xoang hố xoang
Viêm màng não, u não
Thai nhi được sinh ra ở các bà mẹ bị nhiễm độc thai nghén
Tắc vòi Eustache có triệu chứng:
Chỉ có ù tai
Chỉ có nghe kém nhẹ
Ù tai và nghe kém tiếp nhận
Ù tai và nghe kém dẫn truyền
Cách tốt nhất để theo dõi chãy máu sau cắt amidan là:
Đo huyết áp thường xuyên
Xét nghiệm công thức máu 30p/lần
Đè lưỡi kiểm tra trực tiếp hố A
Xét nghiệm đo hematocrite
Thời gian lưu giữ mèche mũi xoang sau mổ tốt nhất là:
Chỉ 7 ngày sau mổ
Từ 3-4 ngày
Tùy thuộc vào tình trạng chảy máu
Từ 24h đến 48h, không quá 72h
Trong trường hợp chảy máu mũi sau mà nhét mèche mũi sau không hiệu quả, bắt buộc phải thắt động mạch, tên động mạch ưu tiên dễ bộc lộ nhất là:
Động mạch cảnh ngoài
Động mạch hàm trong
Động mạch mắt
Động mạch sàng trước
Sau mổ bệnh nhân được nhét mèche mũi trước có biểu hiện chảy máu ra mũi và xuống họng, biện pháp ưu tiên xử lý là
Xịt thuốc co mạch vào mèche
Truyền dịch
Nhét thêm một đoạn mèche ngắn hoặc thay đoạn mèche dài hơn đúng kỹ thuật cho kín hốc mũi
Nhét mèche mũi sau
Biến chứng nào sau đây ít gặp nhất sau các cuộc phẫu thuật tai thông thường:
Liệt mặt do tổn thương dây thần kinh số VII
Rối loạn vị giác ở 2/3 trước một bên lưỡi cùng bên tai phẫu thuật
Chóng mặt do tổn thương thực sự mê nhĩ
Điếc nặng do liệt dây thần kinh số VIII
Biến chứng nào sau đây không hoặc rất hiếm gặp sau khi mở khí quản:
Chảy máu quanh chân canule hoặc khối máu tụ
Tràn khí dưới da
Viêm hoặc áp xe trung thất
Tụt ống canule ra ngoài khí quản
Để phát hiện nhanh chảy máu mũi xoang khi đã rút mèche sau phẫu thuật MX thì nên tiến hành:
Dùng bong thấm máu ở hai hố mũi rồi quan sát
Dùng ống hút máu ở hai hố mũi và ở họng rồi quan sát tìm điểm chảy máu
Nhét tạm mèche mũi trước rồi quan sát ở họng
Cho bệnh nhân ngồi dậy xì bớt mũi, khạc sạch máu ở họng rồi quan sát ở họng bằng đè lưỡi
Khi chảy máu sau mổ trong lĩnh vực TMH thì phương pháp nào sau đây không hoặc ít sử dụng:
Nhét mèche mũi trước và mũi sau
Truyền máu tươi đồng nhóm
Thắt động mạch
Chiếu tia xạ vào vùng chảy máu
Động mạch bướm – khẩu cái là nhánh tận của động mạch nào?
Động mạch cảnh trong
Động mạch hàm trong
Động mạch mắt
Động mạch sàng trước
Trong chảy máu mũi, máu chảy ở phía sau thường do động mạch nào:
Động mạch dưới vách ngăn
Động mạch sàng trước
Động mạch bướm – khẩu cái
Động mạch cảnh ngoài
Trước một bệnh nhân đang chảy máu, việc đầu tiên là phải cầm máu trừ một bệnh có thể từ từ cầm máu là bệnh nào
Bệnh dãn mao mạch Rendu – Osler
Bệnh Werlhof
U xơ vòm mũi họng
Bệnh Hemophilie
Khớp giữa xương búa và xương đe bị tổn thương, có thể gây ra:
Chảy máu tươi ra ống tai ngoài
Điếc dẫn truyền
Thủng màng nhĩ
Điếc hỗn hợp nhẹ
Làm thuốc tai ướt, chống chỉ định trong trường hợp:
Có lỗ thủng màng nhĩ cũ
Viêm tai giữa mạn tính
Viêm tai xương chũm mạn tính
Chấn thương tai
Đặc điểm của khó thở thanh quản:
Khó thở khi gắng sức
Khó thở chậm thì hít vào
Khó thở nhanh thì hít vào
Khó thở chậm thì thở ra
Triệu chứng nào có giá trị nhất trong viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm:
Vùng chũm sau tai thường nề đỏ, ấn có phản ứng đau rõ rệt
Màng nhĩ phồng toàn bộ
Màng nhĩ thủng rộng ở trung tâm
Màng nhĩ bị co kéo
Loại ung thư nào sau đây chiếm tỷ lệ cao nhất vùng đầu mặt cổ:
Ung thư vòm
Ung thư thanh quản
Ung thư hạ họng
Ung thư mũi – xoang
Chụp XQuang thực quản có thuốc cản quang: hình ảnh hẹp bờ nham nhở không đều, gặp trong:
Ung thư thể thâm nhiễm chai
Ung thư thể loét sùi
Ung thư thể ổ loét sâu
Ung thư thể lan tràn
