700 câu trắc nghiệm Nghiệp vụ ngân hàng có đáp án - Phần 24
30 câu hỏi
Theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng nhà nước đang có hiệu lực hiện hành, tổ chức nào sau đây không được làm đầu mối đồng tài trợ:
Công ty tài chính thuộc Tổng công ty
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
Chi nhánh Ngân hàng TMCP đô thị
Cả a và b
Trong trường hợp có bảo lãnh toàn bộ, thì cán bộ phân tích BCTC của bên bảo lãnh hay bên được bảo lãnh:
Bên bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
Đáp án khác
Chỉ tiêu chính nào sau đây cho biết khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp:
Hệ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động ròng
Cả a và
Khi phát hiện khoản phải thu khó đòi, cán bộ phân tích sẽ làm gì:
Tăng dự phòng phải thu
Không làm gì cả
Điều chỉnh giảm khoản phải thu
Đáp án khác
Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng cho vay gồm:
Gốc, lãi, phí
Gốc, lãi
Gốc, lãi trong hạn, lãi phạt quá hạn, phí và chi phí khác liên quan (nếu có)
Không phương án nào đúng
Trong bảng CĐKT của doanh nghiệp, chi phí trả trước là các khoản chi phí:
Được phân bổ vào nhiều kỳ/ niên độ kế toán
Đã phát sinh, được phân bổ vào nhiều kỳ/ niên độ kế toán
Chưa phát sinh, được phân bổ vào nhiều kỳ/niên độ kế toán
Chưa phát sinh
Chỉ tiêu IRR trong đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư có các đặc điểm:
Xem xét đến giá trị thời gian của tiền; Có thể trình bày theo tỷ lệ phần trăm
Có thể trình bày theo tỷ lệ phần trăm; Việc tính toán thường đơn giản hơn NPV
Xem xét đến giá trị thời gian của tiền
Xem xét đến giá trị thời gian của tiền; Việc tính toán thường đơn giản hơn NPV
Trong các chức năng của NHTM thì chức năng nào quan trọng nhất:
Tín dụng
Thanh toán
Tạo tiền
Tất cả phương án trên
Tài sản nào sau đây không bắt buộc phải công chứng hợp đồng thế chấp:
Máy móc, thiết bị, nhà xưởng là tài sản bảo lãnh của bên thứ 3
Hàng tồn kho luân chuyển
Ô tô là tài sản bảo lãnh của bên thứ 3
Nhà đất
Thông qua đánh giá chất lượng tài sản - nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định có thể phát hiện các trường hợp nào sau đây của khách hàng:
Lãi giả, lỗ thực; Lỗ giả, lãi thực
Lãi giả, lỗ thực; Lãi thấp hơn so báo cáo
Lỗ giả, lãi thực; Lỗ thấp hơn so báo cáo
Lãi giả, lỗ thực; Lãi thấp hơn so báo cáo; Lỗ giả, lãi thực; Lỗ thấp hơn so báo cáo
Thời hạn trả nợ cho NHTM còn được gọi là:
Thời hạn đáo hạn
Thời hạn cơ cấu lại nợ
Thời hạn phân loại nợ
Tất cả đều sai
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn ...... trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Giữa các thành phần kinh tế trong xã hội
Từ ngân hàng cho khách hàng
Từ các tổ chức, cá nhân, hộ gia định cho ngân hàng
Tất cả đều đúng
Quy định về nguyên tắc cho vay của NHTM là:
Hoàn trả nợ gốc đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
Hoàn trã lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
Tất cả đều đúng
Đối với nhu cầu vay vốn để bù đắp vốn lưu động của DN đi vay thì giá trị của khoản vốn đó được:
Chuyển dịch từng phần vào giai đoạn tiêu thụ
Chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất của DN trong suốt chu kỳ SXKD
Chuyển dịch từng phần và giai đoạn sản xuất
Chuyền dịch toàn phần vào chi phí sản xuất của DN trong suốt chu kỳ SXKD
Vốn ngắn hạn là loại vốn có thời gian huy động:
Dưới 12 tháng
Trên 12 tháng
Dưới 6 tháng
Trên 18 tháng
Mối liên hệ giữa bảo lãnh vay vốn và bảo đảm tín dụng là:
Bảo đảm tín dụng là một trong những hình thức của bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một trong những hình thức bảo đảm tín dụng
Cả 2 khái niệm này không có mối liên hệ với nhau
Cả 2 khái niệm này không khác nhau
Thời hạn cho vay của NHTM đối với DN sản xuất và cung ứng dịch vụ có thể ngắn hơn chu kỳ hoạt động nếu:
DN có quy mô vốn lớn
DN có thương hiệu
Kế hoạch trả nợ của DN có cân đối thêm nguồn trả nợ từ lợi nhuận
Tất cả đều đúng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi:
Ngân hàng thực hiện việc giải ngân, giám sát khoản vay và thanh lý hợp đồng tín dụng
Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng
Cả A, B đều đúng
Cả A, B đều sai
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế mà yếu tố quyết định để hình thành quan hệ tín dụng là:
Người đi vay sử dụng vốn đúng mục đích
Người đi vay có uy tín
Người đi vay có mục đích sử dụng vốn hợp pháp
Người đi vay có tài sản đảm bảo
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian kể từ khi:
Giải ngân lần đầu tiên cho đến lần giải ngân cuối cùng
Giải ngân lần đầu tiên cho đến khi bắt đầu hoàn trả vốn vay
Giải ngân lần đầu tiên cho đến khi thanh toán hết cả gốc và lãi theo HĐ vay
Không câu nào đúng
Ông A được NHTM B cho vay 1 số tiền trên cơ sở xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương để chăn nuôi gia cầm. Hình thức bảo đảm tín dụng trong tình huống này là:
Cầm cố
Thế chấp
Tín chấp
Bảo lãnh
Ông A được NHTM B cho vay 1 số tiền trên cơ sở xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương để chăn nuôi gia cầm. Hình thức bảo đảm tín dụng trong tình huống này là:
Cầm cố
Thế chấp
Tín chấp
Bảo lãnh
Theo quy định hiện hành của Việt Nam, dư nợ cho vay tối đa một khách hàng không được vượt quá:
15% vốn tự có của NHTM
15% vốn điều lệ của NHTM
15% vốn pháp định của NHTM
15% vốn huy động của NHTM
Nghiệp vụ sử dụng nguồn còn được gọi là:
Nghiệp vụ ngoại bảng
Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ nội bảng
Nghiệp vụ tài sản nợ
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người vay tiền của ngân hàng:
Có nhiệm vụ trả nợ ngân hàng
Trả nợ khi ngân hàng yêu cầu
Có nghĩa vụ mặc nhiên trả nợ ngân hàng
Các đáp án trên đều sai
Vấn đề nào sau đây là kém quan trọng nhất khi cho vay:
Mục đích của khoản vay
Số tiền vay
Phương thức trả nợ
Có tài sản đảm bảo
Vấn đề nào sau đây là kém quan trọng nhất khi cho vay:
Mục đích của khoản vay
Số tiền vay
Phương thức trả nợ
Có tài sản đảm bảo
Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng:
Luôn luôn có dư có
Có thể có dư nợ tại một thời điểm nào đó nếu NH cho phép thấu chi
Luôn luôn có dư nợ
Vừa dư có, vừa dư nợ
Mối quan hệ pháp lý giữa một ngân hàng với một khách hàng trong quan hệ thấu chi, tương ứng là:
Chủ nợ; con nợ
Người ký gửi; người nhận giữ
Con nợ; chủ nợ
Người nhận giữ; người ký gửi
Dựa vào hoạt động của NHTM theo Luật định, có thể phân chia nghiệp vụ NHTM thành những loại nghiệp vụ:
Nghiệp vụ tài sản có và tài sản nợ
Nghiệp vụ ngân hàng và phi ngân hàng
Nghiệp vụ nội bảng và ngoại bảng
Nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác








