30 câu hỏi
Các phương pháp chưng thường được ứng dụng trong sản xuất
Chưng cất đơn giản dùng để chưng hỗn hợp các cấu tử có độ bay hơi gần nhau
Chưng cất hơi nước trực tiếp dùng để tách cấu tử dễ tan trong nước
Chưng cất chân không dùng khi cần hạ thấp nhiệt độ sôi của cấu tử
Chưng ở áp suất cao dù cho hỗn hợp dễ đóng rắn ở áp suất thường
Hỗn hợp có nhiệt độ sôi thay đổi
Chỉ là dung dịch thực
Đối với dung dịch thực cân bằng pha chỉ được xác định bằng thực nghiệm
Đối với dung dịch lý tưởng cân bằng pha được xác định bằng định luật Henry
Chỉ là dung dịch lý tưởng
Tính chất cơ bản của hỗn hợp chất lỏng không hòa tan vào nhau
Áp suất riêng phần của cấu tử này phụ thuộc sự có mặt của cấu tử kia
Áp suất chung bằng tổng áp suất hơi bão hòa của các cấu tử
Nhiệt độ sôi của hỗn hợp cao hơn nhiệt độ sôi của các cấu tử
Có thể tách các cấu tử bằng phương pháp lọc
Chưng cất đơn giản được ứng dụng cho những trường hợp sau
Khi nhiệt độ sôi của 2 cấu tử gần bằng nhau
Khi đòi hỏi sản phẩm có độ tinh khiết cao
Tách hỗn hợp lỏng khỏi tạp chất không bay hơi
Tách hỗn hợp 2 cấu tử khó bay hơi
Phương trình cân bằng vật liệu cho toàn bộ quá trình chưng
F = W – D
F/(xD - xW) = D/(xF - xD) = W/(xP - xW)
F/(xD - xW) = D/(xF - xW) = W/(xD - xF)
xD . F = D . xF = W . xD
Để chứng minh phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng và đoạn cất người ta thừa nhận
5 giả thuyết
4 giả thuyết
3 giả thuyết
2 giả thuyết
Trong các giả thuyết được thừa nhận để chứng minh phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng
Số mol của pha hơi đi từ dưới lên không đổi theo chiều cao mỗi đoạn cất và chưng
Số mol pha lỏng bằng nhau trong tất cả tiết diện của tháp
Hỗn hợp đầu vào tháp ở bất kỳ nhiệt độ nào
Đun sôi ở đáy tháp bằng hơi nước gián tiếp
Phương trình đường nồng độ làm việc đoạn cất có dạng
y = RX.x/(RX+1) + xD/(RX+1)
y = RX.x/(RX-1) + xD/(RX-1)
x = y(RX+1)/(L+RX) + xW(L-1)/(L+RX)
x = y(RX-1)/(L+RX) + xW(L+1)/(L+RX)
Đĩa tiếp liệu nằm tại giao điểm đường nồng độ làm việc của đoạn cất và đoạn chưng nếu
Hỗn hợp lỏng vào tháp ở nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ sôi ở đĩa tiếp liệu
Hỗn hợp lỏng vào tháp ở nhiệt độ bằng nhiệt độ sôi ở đĩa tiếp liệu
Hỗn hợp lỏng vào tháp ở nhiệt độ hơi bão hòa ở đĩa tiếp liệu
Hỗn hợp lỏng vào tháp ở nhiệt độ hơi quá nhiệt ở đĩa tiếp liệu
Tính chất căn bản nào không thể thiếu khi chọn dung môi trích ly
Khối lượng riêng khác xa khối lượng riêng của dung dịch
Nhiệt dung riêng bé
Có tính hòa tan chọn lọc
Không độc, không ăn mòn thiết bị
Trích ly chất lỏng thường được ứng dụng trong các trường hợp sau
Dùng để tách các chất dễ phân hủy ở nhiệt độ thường
Tách hỗn hợp các cấu tử có nhiệt độ sôi khác xa nhau
Dùng khi dung dịch quá đậm đặc
Khi dung dịch tạo thành hỗn hợp đẳng phí
Trích ly nhiều bậc chéo dòng được dùng khi
Không cần thiết thu dung môi ở dạng tinh khiết
Cần hoàn nguyên dung môi và quá trình hoàn nguyên đơn giản
Khi hệ số phân bố A của cấu tử A trong dung môi S tương đương với KB trong cấu tử B
Khi không đòi hỏi hoàn nguyên dung môi và quá trình hoàn nguyên khá đơn giản
Để tiến hành kết tinh ta tiến hành tạo dung dịch qua bão hòa bằng phương pháp sau
Đun nóng dung dịch
Bốc hơi 1 phần dung môi
Phun mầm tinh thể vào dung dịch
Gây chấn động bằng tia năng lượng hay bằng tác động cơ học
Sự tạo thành tinh thể gồm
2 giai đoạn
3 giai đoạn
4 giai đoạn
5 giai đoạn
Hấp phụ vật lý có những đặc điểm sau
Lực hấp phụ là ái lực hóa học
Quá trình thuận nghịch hoàn toàn và cân bằng đạt tức thời
Nhiệt tỏa ra lớn
Chỉ hấp phụ nhiều lớp
Hấp phụ kích động có đặc điểm sau
Quá trình xảy ra nhanh
Nhiệt tỏa ra không đáng kể
Nhả hấp đơn giản và dễ dàng
Tạo thành hợp chất đặc biệt trên bề mặt
Quá trình hấp phụ được ứng dụng để
Tạo phản ứng trong pha khí
Phối trộn hỗn hợp khí theo tỉ lệ thích hợp
Tiến hành xúc tác không đồng thể trên bề mặt
Phạm vi ứng dụng giống phương pháp hấp thụ
So sánh than hoạt tính và Silicagen ta thấy
Bề mặt riêng than hoạt tính nhỏ hơn Silicagen
Cả hai đều được sản xuất từ 1 loại nguyên liệu
Cả hai đều được dùng hấp phụ ở điều kiện nhiệt độ tương đương nhau
Quá trình kích thích hoạt tính của than hoạt tính thực hiện ở nhiệt độ thấp hơn so với Silicagen
Quá trình sấy Silicagen thực hiện ở nhiệt độ 120°C, còn sấy than hoạt tính ở nhiệt độ
110°C
300°C
900°C
1200°C
So sánh hoạt độ động và hoạt độ tỉnh của chất hấp phụ ta thấy
Hoạt độ động và hoạt độ tỉnh có giá trị tương đương nhau
Hoạt độ tỉnh là thời gian để hấp phụ đạt đến cân bằng
Than hoạt tính hoạt độ động bằng khoảng 90% hoạt độ tỉnh
Silicagen hoạt độ tỉnh bằng khoảng 60-70% hoạt độ động
Hấp phụ gián đoạn có thể tiến hành
Theo 2 phương pháp
Theo 3 phương pháp
Theo 4 phương pháp
Theo 5 phương pháp
Trong các phương pháp làm khô vật liệu sau đây, phương pháp nào gọi là sấy
Phương pháp dùng nhiệt
Phương pháp hóa lý
Phương pháp cơ học
Phương pháp hóa học
Động lực của quá trình sấy là Δp = p1 - p2
p1, p2 là áp suất hơi riêng phần trên bề mặt vật liệu
p1, p2 là áp suất hơi riêng phần trong vật liệu và trong môi trường
p1, p2 là áp suất hơi riêng phần trên bề mặt vật liệu và trong môi trường
p1, p2 là áp suất hơi riêng phần trong môi trường và trên bề mặt vật liệu
Nghiên cứu tĩnh lực học của quá trình sấy dựa vào:
Phương trình cân bằng vật liệu
Phương trình dòng liên tục
Dựa vào các dạng biểu đồ sấy
Dựa vào chế độ sấy thích hợp
Mục đích của nghiên cứu động lực học về sấy là:
Xác định thành phần vật liệu
Xác định lượng tác nhân sấy và lượng nhiệt cần thiết
Xác định chế độ sấy, tốc độ sấy và thời gian sấy
Xác định tính chất và cấu trúc vật liệu
Một trong những khái niệm đặc trưng cho hỗn hợp không khí ẩm là:
Độ ẩm tuyệt đối của không khí là lượng hơi nước chứa trong 1 kg không khí ẩm
Độ ẩm tương đối của không khí là lượng hơi nước chứa trong 1 kg không khí đó và lượng hơi nước bão hòa
Hàm ẩm của không khí là lượng hơi nước chứa trong 1 kg không khí khô
Nhiệt lượng riêng của không khí ẩm là nhiệt lượng riêng của hơi nước trong hỗn hợp
Nhiệt độ bầu ướt là:
Nhiệt độ điểm sương
Giới hạn làm lạnh không khí ẩm với hàm ẩm không đổi
Giới hạn làm lạnh không khí ẩm với nhiệt lượng riêng không đổi
Đặc trưng khả năng thu nhiệt của không khí
Khối lượng riêng của không khí ẩm so với khối lượng riêng của không khí khô:
ρK2A > ρK2K
ρK2A = ρK2K
ρK2A < ρK2K
>
Phụ thuộc áp suất môi trường
Đồ thị Ranzin biểu diễn:
4 thông số H; Y; to; φ của không khí ẩm
5 thông số H; Y; to; φ; ph của không khí ẩm
6 thông số H; Y; to; φ; ph; C của không khí ẩm
7 thông số H; Y; to; φ; ph; C; λ của không khí ẩm
Lượng vật liệu khô tuyệt đối qua máy sấy được xác định theo công thức:
GK = Gđ[(100 - xđ) / (100 - xc)]
GK = Gc[(100 - xc) / (100 - xđ)]
GK = Gđ[(100 - xđ) / 100]
GK = Gc[(100 - xđ) / (100 - xc)]
