50 câu hỏi
Mục tiêu của giám sát Dịch tễ học là:
Xác định quy mô của bệnh
Báo cáo khoa học
Xử lý dịch
Báo cáo cấp trên
Chức năng của hệ thống giám sát là:
Thu thập các dữ kiện dịch tễ học
Điều trị bệnh
Thu thập và diễn giải dữ kiện dịch tễ học
Cách ly bệnh nhân
Giám sát là công việc:
Thu thập thông tin dịch tễ để hành động
Điều trị
Khống chế dịch
Cách ly bệnh nhân
Mục tiêu của giám sát dịch tễ học là xác định quy mô của bệnh về:
Con người
Bệnh
Hiệu quả can thiệp
Bệnh và hiệu quả can thiệp
Ứng dụng chính của giám sát dịch tễ học là:
Xác định vụ dịch và đảm bảo những hành động có hiệu quả để kiểm soát bệnh được tiến hành
Theo dõi việc tiến hành 1 chương trình
Hỗ trợ cho việc can thiệp
Xác định nhóm bị bệnh.
Nguồn truyền nhiễm của các bệnh tả, lỵ, thương hàn là:
Người mắc bệnh
Thực phẩm ô nhiễm
Nguồn nước nhiễm vi sinh vật gây bệnh
Động vật mắc bệnh
Biện pháp tác động vào nguồn truyền nhiễm để phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa là:
Tiêm phòng cho súc vật
Kiểm tra vệ sinh các nguồn nước
Xử lý phân đúng qui cách
Phát hiện sớm người mắc bệnh, cách ly và điều trị triệt để
Biện pháp tác động vào khối cảm thụ để phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa là:
Uống thuốc phòng
Giáo dục vệ sinh cho nhân dân
Xây dựng tiện nghi vệ sinh ở các khu dân cư
Theo dõi những người khỏi bệnh mang trùng
Những người có thể mắc các bệnh lây qua đường tiêu hóa là:
Trẻ em
Người già
Phụ nữ
Tất cả mọi người
Bệnh lây qua đường tiêu hóa có thể giải phóng tác nhân gây bệnh ra môi trường bên ngoài qua nước tiểu là:
Tả
Lỵ
Thương hàn
Bại liệt
Nguồn lây có ý nghĩa quan trọng trong phát sinh dịch đối với bệnh tả là:
Người bệnh
Người mang trùng
Người mang trùng mạn tính
Nguồn nước bị nhiễm vi khuẩn tả
Về mặt lâm sàng nguồn lây nguy hiểm nhất của bệnh tả, lỵ thương hàn là:
Người bệnh
Người mang trùng
Nguồn nước bị nhiễm vi khuẩn tả
Thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn tả
Đối với những người nghi ngờ có tiếp xúc tả, thời gian cách ly và theo dõi là:
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
Biện pháp tác động vào đường truyền nhiễm để phòng chống bệnh lây qua đường tiêu hóa là:
Phát hiện sớm người mắc bệnh để cách ly
Giáo dục vệ sinh phòng bệnh cho nhân dân
Điều trị cho người mang trùng mạn tính
Xử lý nguồn nước bị ô nhiễm
Dấu hiệu nào sau đây không phải là triệu chứng của bệnh tả:
Luôn luôn buồn đi ngoài, rặn nhiều và đau
Nôn mữa
Mất nước và điện giải
Phân toàn nước
Dấu hiệu nào sau đây gợi ý nhiều nhất bệnh dịch tả trên bệnh nhân tiêu chảy cấp:
Bệnh nhân không sốt cao
Bệnh nhân bị ói mữa nhiều lần
Có dấu hiệu mất nước
Tiêu phân nước, diễn tiến nhanh chóng đến trụy mạch
Biện pháp có hiệu quả nhất để hạn chế nguy cơ mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn là:
Uống thuốc phòng
Dùng vắc xin
Chẩn đoán sớm người mắc bệnh, cách ly và điều trị
Vệ sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân, xử lý phân an toàn.
Về lâu dài biện pháp tốt nhất để phòng chống các bệnh lây qua đường tiêu hóa là:
Quản lý tốt nguồn truyền nhiễm
Dùng vắc xin
Giám sát định kỳ các ổ dịch cũ để phát hiện sớm các trường hợp bệnh
Đảm bảo cung cấp nước an toàn và vệ sinh môi trường
Biện pháp chống dịch tốt nhất khi có dịch tả, lỵ, thương hàn xảy ra là:
Dùng kháng sinh cho mọi người trong vùng dịch
Phát hiện sớm, cách ly và điều trị bệnh nhân
Vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân
Phát hiện sớm, cách ly, điều trị bệnh nhân, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân.
Biện pháp dự phòng cấp 1 để phòng chống các bệnh lây qua đường tiêu hóa là:
Tiêm vắc xin
Uống thuốc phòng
Xử lý phân an toàn
Phát hiện sớm người mắc bệnh
Một số bệnh đường ruột tăng lên theo mùa là do ............tham gia trong việc làm lan truyền bệnh:
Nước
Thức ăn
Ruồi
Tay bẩn của người mang vi khuẩn mạn tính
Yếu tố đóng vai trò quan trọng trong lan truyền bệnh tả, lỵ, thương hàn là:
Vật dụng bị nhiễm phân
Ruồi
Nguồn nước bị ô nhiễm
Thức ăn không được nấu chín
Biện pháp dự phòng cấp 2 để phòng chống các bệnh lây qua đường tiêu hóa là:
Giám sát, phát hiện người mang trùng
Uống thuốc phòng
Phát hiện sớm người mắc bệnh để điều trị
Điều trị triệt để người mang trùng mạn tính
Dấu hiệu nào sau đây không phải là triệu chứng lâm sàng của một bệnh tả điển hình:
Sốt cao
Tiêu chảy
Ói mữa
Mất nước
Biện pháp tác động vào nguồn truyền nhiễm để phòng lây truyền bệnh thương hàn là:
Quản lý động vật mắc bệnh
Giám sát, phát hiện người mang trùng mạn tính
Xử lý phân an toàn
Kiểm tra vệ sinh nơi chế biến và bảo quản thực phẩm
Bệnh phải được cách ly bắt buộc trong những phòng riêng của khoa truyền nhiễm là:
Bệnh tả
Bệnh lỵ
Sởi
Tiêu chảy do E. coli
Các biện pháp sau đây được thực hiện để phòng chống bệnh tả khi có dịch xảy ra, ngoại trừ:
Phát hiện sớm người mắc bệnh để cách ly, điều trị
Theo dõi người tiếp xúc
Dự phòng kháng sinh cho mọi người trọng vùng có dịch.
Dự phòng kháng sinh cho người nhà ăn ở chung với người bệnh
Bệnh nào sau đây có tình trạng người mang trùng mạn tính sau khi khỏi bệnh:
Bệnh tả
Bệnh thương hàn
Viêm gan A
Leptospirose.
Nguồn truyền nhiễm của bệnh thương hàn là:
Động vật mắc bệnh
Người mang trùng
Ruồi nhiễm vi khuẩn thương hàn
Thức ăn, nước uống bị ô nhiễm
Ở các vùng có nguy cơ cao, biện pháp dự phòng cấp 1 để phòng bệnh thương hàn là:
Tiêm vắc xin
Uống thuốc phòng
Điều trị triệt để cho người mắc bệnh
Khai báo các trường hợp
Dấu hiệu Typhos: bệnh nhân nằm bất động, vẻ mặt thờ ơ, mắt đờ đẩn, là triệu chứng của bệnh:
Bệnh tả
Bệnh lỵ trực trùng
Bệnh lỵ amibe
Bệnh thương hàn
Đối với các bệnh lây qua đường tiêu hóa thì nguồn lây nguy hiểm nhất là:
Người bệnh ở giai đoạn ủ bệnh
Người bệnh ở thời kỳ phát bệnh
Người mang trùng mạn tính
Người bệnh ở giai đoạn hồi phục
Ở các vùng có nguy cơ cao, biện pháp dự phòng cấp 1 để phòng bệnh tả là:
Tiêm vắc xin
Uống thuốc phòng
Điều trị triệt để cho người mắc bệnh
Phát hiện người mang trùng
Để phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa cho cộng đồng cần giám sát phát hiện và điều trị người mang trùng cho:
Nhân viên y tế
Nhân viên tiếp thị
Nhân viên chế biến và phân phối thực phẩm
Học sinh, sinh viên
Triệu chứng đau bụng, luôn luôn muốn đi ngoài, phân lỏng có nhầy máu là biểu hiện của bệnh nào sau đây:
Tả thể nặng
Lỵ trực trùng thể điển hình
Thương hàn
Lỵ amibe
Biện pháp phòng bệnh tả, lỵ, thương hàn có hiệu quả nhất là sử dụng vaccin.
Đúng
Sai
Biện pháp có hiệu quả nhất đối với mọi người để hạn chế nguy cơ mắc các bệnh lây theo đường tiêu hóa là ăn chín, uống sôi, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi tiêu.
Đúng
Sai
Khi có dịch tả xảy ra có thể dùng kháng sinh để phòng bệnh cho mọi người trong vùng có dịch.
Đúng
Sai
Tính chất phân điển hình của người bị bệnh tả là phân lỏng nhầy máu.
Đúng
Sai
Xét nghiệm soi phân giúp chẩn đoán xác định bệnh tả, lỵ, thương hàn.
Đúng
Sai
Nguồn truyền nhiễm của bệnh sốt xuất huyết dengue là:
Virus dengue
Muỗi mang virus dengue
Người bệnh
Người khỏi bệnh mang trùng
Véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết dengue chủ yếu do muỗi:
Aedes aegypti
Aedes albopictus
Anopheles
Aedes nevius
Thời điểm hút máu mạnh nhất của của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết dengue là:
Buổi sáng
Ban đêm
Cả ngày
Sáng sớm, chiều tối
Khoảng cách xa nhất có thể tìm thấy muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết dengue xung quanh ổ dịch là:
150 m
100 m
50 m
200 m
Biện pháp phòng chống sốt xuất huyết dengue có hiệu quả nhất là:
Phát hiện sớm người mắc bệnh để cách ly
Dùng vắc xin
Phun hóa chất diệt muỗi trưởng thành
Làm giảm nguồn sinh sản, loại trừ ổ bọ gậy muỗi với sự tham gia của cộng đồng.
Véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết dengue sinh sản và phát triển chủ yếu ở:
Sông, suối
Ao hồ
Cống rảnh và đầm lầy
Các dụng cụ chứa nước và các ổ đọng nước tự nhiên
Bệnh lây qua đường máu được truyền từ động vật sang người qua trung gian bọ chét là:
Viêm não Nhật Bản
Bệnh dịch hạch
Sốt rét
Sốt xuất huyết dengue
Khi có dịch dengue xuất huyết xảy ra, biện pháp đầu tiên để chống dịch là:
Bảo vệ cơ thể tránh bị muỗi đốt
Khai báo các trường hợp sốt
Phát hiện sớm người mắc bệnh để cách ly
Phun hóa chất diệt muỗi trưởng thành
Biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết dengue không đúng là:
Phát hiện sớm người mắc bệnh, cách ly, điều trị
Khai báo các trường hợp bệnh
Uống thuốc phòng
Triệt phá các nơi muỗi trú ngụ và sinh sản, các ổ bọ gậy Aedes Aegypti.
Bệnh lây truyền từ người sang người qua đường máu không có tình trạng người mang trùng mạn tính là:
Viêm gan siêu vi B
Viêm gan siêu vi C
Nhiễm HIV/AIDS
Sốt xuất huyết dengue
