25 câu hỏi
Nợ quá hạn là tình trạng chung của các ngân hàng thương mại bởi vì:
các ngân hàng luôn chạy theo rủi ro để tối đa hoá lợi nhuận
các ngân hàng cố gắng cho vay nhiều nhất có thể
có những nguyên nhân khách quan bất khả kháng dẫn đến nợ quá hạn
có sự can thiệp quá nhiều của Chính phủ
Tại sao một ngân hàng có quy mô lớn thờng dễ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn ngân hàng nhỏ?
có lợi thế và lợi ích theo quy mô
có tiềm năng lớn trong huy động và sử dụng vốn, có uy tín và nhiều khách hàng
có điều kiện để cải tiến công nghệ, đa dạng hoá hoạt động giảm thiểu rủi ro
vì tất cả các yếu tố trên
Các hoạt động giao dịch theo kỳ hạn đối với các công cụ tài chính sẽ có tác dụng:
Tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài chính
Giảm thiểu rủi ro cho các công cụ tài chính
Đa dạng hoá và tăng tính sôi động của các hoạt động của thị trường tài chính
Đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng tham gia thị trường tài chính
Trong trờng hợp nào thì “giá trị thị trường của một ngân hàng trở thành kém hơn” giá trị trên sổ sách?
Tình trạng nợ xấu đến mức nhất định và nguy cơ thu hồi nợ là rất khó khăn
Có dấu hiệu phá sản rõ ràng
Đang là bị đơn trong các vụ kiện tụng
Cơ cấu tài sản bất hợp lý
Trong các nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng thì nhóm nguyên nhân nào
được coi là quan trọng nhất?
Nhóm nguyên nhân thuộc về Chính phủ
Nhóm nguyên nhân thuộc về hiệp hội ngân hàng thế giới
Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng thương mại
Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thơng mại nhất thiết phải:
Bằng 10 % Nguồn vốn huy động
Bằng 10 % Nguồn vốn
Bằng 10 % Doanh số cho vay
Theo quy định của Ngân hàng Trung ương trong từng thời kỳ
Tài sản thế chấp cho một món vay phải đáp ứng các tiêu chuẩn:
có giá trị tiền tệ và đảm bảo các yêu cầu pháp lý cần thiết
có thời gian sử dụng lâu dài và được nhiều người ưa thích
có giá trị trên 5.000.000 VND và đợc rất nhiều ngời ưa thích
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ngời vay vốn và có giá trị từ 200.000 VND
Sự an toàn và hiệu quả trong kinh doanh của một ngân hàng thơng mại có thể
đuợc hiểu là:
tuân thủ một cách nghiêm túc tất cả các quy định của Ngân hàng Trung ương
có tỷ suất lợi nhuận trên 10% năm và nợ quá hạn dới 8%
không có nợ xấu và nợ quá hạn
hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, có lợi nhuận và tỷ lệ nọ quá hạn ở mức cho phép
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của một ngân hàng thương mại được coi
là an toàn khi đạt ở mức:
18%
12%
5.3%
8%
Phí tổn và lợi ích của chính sách ''quá lớn không để vỡ nợ'' là gì?
Chi phí quản lý lớn nhưng có khả năng chịu đựng tổn thất, thậm chí thua lỗ
Chi phí quản lý lớn những dễ dàng thích nghi với thị trường
Bộ máy cồng kềnh kém hiệu quả nhưng tiềm lực tài chính mạnh
Chi phí đầu vào lớn nhưng hoạt động kinh doanh ổn định
Nợ quá hạn của một ngân hàng thơng mại đợc xác định bằng:
số tiền nợ quá hạn trên tổng dư nợ
số tiền khách hàng không trả nợ trên tổng dư nợ
số tiền nợ quá hạn trên dư nợ thực tế
số tiền được xoá nợ trên số vốn vay
Chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng thương mại có thể đợc hiểu là:
làm cầu nối giữa người vay và cho vay tiền
làm cầu nối giữa các đối tợng khách hàng và sở giao dịch chứng khoán
cung cấp tất cả các dịch vu tài chính theo quy định của pháp luật
biến các khoản vốn có thời hạn ngắn thành các khoản vốn đầu tư dài hạn hơn
Vì sao các ngân hàng thơng mại cổ phần lại phải quy định mức vốn tối thiểu đối với các cổ đông?
Để đảm bảo quy mô vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng, đảm bảo an toàn cho khách hàng của ngân hàng
Để phòng chống khả năng phá sản và cổ đông bán tháo cổ phiếu
Để Nhà nớc dễ dàng kiểm soát
Để đảm bảo khả năng huy động vốn của các ngân hàng này
Cơ sở để một ngân hàng tiến hành lựa chọn khách hàng bao gồm:
khách hàng thuộc đối tượng ưu tiên của Nhà nớc và thường xuyên trả nợ đúng hạn
khách hàng có công với cách mạng và cần được hởng các chính sách ưu đãi
căn cứ vào mức độ rủi ro và thu nhập của món vay
khách hàng có trình độ từ đại học trở lên
Các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu dựa trên các công cụ:
Giảm thấp lãi suất cho vay và nâng cao lãi suất huy động
Tăng cường cải tiến công nghệ và sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Tranh thủ tìm kiếm sự ưu đãi của Nhà nước
Chạy theo các dự án lớn có lợi ích cao dù có mạo hiểm
Các ngân hàng thương mại nhất thiết phải có tỷ lệ dự trữ vượt quá ở mức
8% trên tổng tài sản
40% trên tổng nguồn vốn
10% trên tổng nguồn vốn
tuỳ theo các điều kiện kinh doanh từng ngân hàng
Các ngân hàng thơng mại Việt Nam đợc phép đầu tư vào cổ phiếu ở mức:
Tối đa là 30% vốn chủ sở hữu và 15% giá trị của công ty cổ phần
Tối đa là 30% vốn chủ sở hữu và 30% giá trị của công ty cổ phần
Tối đa là 30% vốn chủ sở hữu và 10% giá trị của công ty cổ phần
Không hạn chế
Nguyên nhân của rủi ro tín dụng bao gồm
Sự yếu kém của các ngân hàng và khách hàng thiếu ý thức tự giác
Sự quản lý lỏng lẻo của Chính phủ và các cơ quan chức năng
Đầu tư sai hướng và những tiêu cực trong hoạt động tín dụng
Sự yếu kém của ngân hàng, khách hàng và những nguyên nhân khách quan khác
Các ngâ hàng thương mại Việt Nam có được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh trên TTCK hay không?
Hoàn toàn không
Được tham gia không hạn chế
Có, nhưng sự tham gia rất hạn chế
Có, nhưng phải thông qua công ty chứng khoán độc lập
Sự khác nhau căn bản giữa một ngân hàng thương mại và một công ty bảo hiểm:
Ngân hàng thương mại không được thu phí của khách hàng
Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi và cho vay bằng tiền, từ đó có thể tạo tiền, tăng khả năng cho vay của cả hệ thống
Ngân hàng thương mại không đợc phép dùng tiền gửi của khách hàng để đầu tư trung dài hạn, trừ trường hợp đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại không đợc phép tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Nếu tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi có thể phát hành séc tăng lên có thể hàm ý về:
nền kinh tế đang tăng trởng và có thể dẫn đến tình trạng “nóng bỏng”
nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái
tốc độ lưu thông hàng hoá và tiền tệ tăng gắn với sự tăng trởng kinh tế
Ngân hàng Trung ương phát hành thêm tiền mặt vào lu thông
Cơ số tiền tệ (MB) phụ thuộc vào các yếu tố:
lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của các ngân hàng thương mại
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt quá và lượng tiền mặt trong lưu thông
mục tiêu mở rộng cung tiền tệ của Ngân hàng Trung ương
Trong các loại biến động sau, biến động nào ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ (MB) với tốc độ nhanh nhất
Sự gia tăng sử dụng séc
Sự gia tăng trong tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc
Lãi suất tăng lên
Lãi suất giảm đi
Khi các ngân hàng thương mại tăng tỷ lệ dự trữ vượt quá để bảo đảm khả năng thanh toán, số nhân tiền tệ sẽ:
Tăng
Giảm
Giảm không đáng kể
Không thay đổi
Khi ngân hàng trung ương hạ lãi suất tái chiết khấu, lượng tiền cung ứng (MS) sẽ thay đổi như thế nào?
chắc chắn sẽ tăng
có thể sẽ tăng
có thể sẽ giảm
không thay đổi
