25 câu hỏi
Kháng thể IgE thường tham gia trực tiếp vào hiện tượng (hoặc hiệu quả) gì trong các hiện tượng (hoặc hiệu quả) sau đây
opsonin hoá
hiệu quả ADCC (gây độc tế bào bởi tế bào phụ thuộc kháng thể)
hiệu quả canh cửa
trung hoà ngoại độc tố vi khuẩn
Kháng thể IgE có thể gắn lên bề mặt của các tế bào nào dưới đây:
bạch cầu trung tính
bạch cầu ái kiềm
bạch cầu ái toan
lympho bào B
Kháng thể IgE có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến những quá trình nào trong các quá trình dưới đây:
thực bào
gây độc tế bào bởi lympho bào Tc
giải phóng amin hoạt mạch
sản xuất lymphokin
Sự sản xuất IgA tiết trong lòng ống tiêu hoá có sự tham gia trực tiếp của các tế bào:
đại thực bào
tế bào biểu mô niêm mạc ống tiêu hoá
tế bào mast
lựa chọn A và D
Kháng thể IgA tiết thường có mặt trong:
dịch nhày đường tiêu hoá, hô hấp
nước bọt
sữa mẹ
Tất cả đều đúng
Chức năng sinh học của kháng thể trong đáp ứng miễn dịch:
chỉ thể hiện khi kháng thể kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên
có được là do kháng thể có khả năng gắn lên một số tế bào có thẩm quyền miễn dịch và hoạt hoá các tế bào này
thể hiện ở việc kháng thể sau khi gắn với kháng nguyên trên bề mặt tế bào đích thì có khả năng trực tiếp gây tan tế bào đích
Tất cả đều đúng
Kháng thể có thể trực tiếp gây ra những tác động, hiệu quả hoặc hiện tượng gì trong số các tác động, hiệu quả hoặc hiện tượng dưới đây:
cố định bổ thể, đưa đến hoạt hoá bổ thể
kích thích sản xuất lymphokin
tan tế bào vi khuẩn (không cần sự tham gia của bổ thể)
kích thích sản xuất bổ thê
Hoạt tính sinh học của kháng thể IgE:
tương tự như IgG, nghĩa là IgE có thể kết hợp với kháng nguyên, gây ra những hiệu quả tương tự như khi IgG kết hợp với kháng nguyên
khác với của IgG ở chỗ IgE chỉ có thể tham gia vào hiện tượng opsonin hoá chứ không tham gia vào các hiệu quả khác mà IgG có thể tham gia, như cố định bổ thể, làm tan tế bào đích ...
khác với các lớp kháng thể khác ở chỗ IgE không trực tiếp tham gia vào các hiện tượng (hoặc hiệu quả) như kháng thể nói chung (chẳng hạn opsonin hoá, cố định bổ thể, làm tan tế bào đích ...), mà nó có tác dụng tạo thuận cho các cơ chế đáp ứng miễn dịch khác
tương tự như các lớp kháng thể khác ở chỗ IgE thể hiện các hoạt tính này khi ở dạng tự do lưu hành trong máu ngoại vi
Nồng độ kháng thể IgE trong huyết thanh:
rất thấp, vì IgE có khả năng kết hợp kháng nguyên cao, do đó khi được sản xuất ra sẽ kết hợp với kháng nguyên, dẫn đến giảm nồng độ trong huyết thanh
rất thấp, vì IgE khi được sản xuất ra sẽ gắn với các tế bào đại thực bào
rất thấp, vì IgE khi được sản xuất ra sẽ gắn với các lympho bào T
rất thấp, vì IgE khi được sản xuất ra sẽ gắn với các tế bào mast, bạch cầu ái kiềm
Trong phân tử kháng thể, các chỗi polypeptid nối với nhau bằng:
cầu nỗi disulfua
lưc liên kết tĩnh điện Coulomb
lực liên kết hydro
lực liên phân tử van der Waal
Hoạt tính sinh học của IgE:
chỉ có thể được thể hiện khi có sự tham gia trực tiếp của tế bào đại thực bào
chỉ có thể được thể hiện khi có sự tham gia trực tiếp của lympho bào T
chỉ có thể được thể hiện khi có sự tham gia trực tiếp của bổ thể
chỉ có thể được thể hiện có sự tham gia trực tiếp của tế bào mast, bạch cầu ái kiềm
Tế bào nào có khả năng sản xuất kháng thể IgE:
tế bào mast
bạch cầu ái kiềm
tế bào plasma
lympho bào B
Sự liên kết giữa kháng nguyên và kháng thể diến ra nhờ
lưc liên kết tĩnh điện Coulomb
lực liên kết hydro
lực liên phân tử van der Waals
tất cả các lực trên
Ở người nhiễm HIV/AIDS:
không có sự giảm tổng hợp kháng thể, vì các lympho bào B và tế bào plasma không bị HIV tấn công
có sự giảm tổng hợp kháng thể, vì HIV tấn công các lympho bào B, làm cho các tế bào này không biệt hoá thành tế bào plasma để sản xuất kháng thể đượcc
có sự giảm tổng hợp kháng thể, vì HIV tấn công các tế bào plasma, làm cho các tế bào này không sản xuất kháng thể đượ
có sự giảm tổng hợp kháng thể, mặc dù HIV không tấn công trực tiếp các lympho bào B và tế bào plasma
Ba vùng quyết định tính bổ cứu (CDR) của chuỗi nặng kết hợp với ba CDR của chuỗi nhẹ tạo thành:
mãnh Fab
mãnh F(ab/ )2
vùng thay đổi
paratop
Người nhiễm HIV/AIDS thường dễ mắc bệnh lao vì
cơ thể những người này suy giảm khả năng sản xuất kháng thể chống lao
các tế bào thực bào ở những người này giảm khả năng bắt giữ vi khuẩn lao
cơ thể những người này suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch tế bào kiểu gây độc tế bào, do đó giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn lao
cơ thể những người này suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch tế bào kiểu quá mẫn muộn, do đó giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn lao
Vùng siêu biến nằm trong:
vùng CH1
vùng CH2
vùng CH3
vùng VH và VL
Lớp kháng thể có thể cố định bổ thể là:
IgG
IgA
IgM
IgG và IgM
Người nhiễm HIV/AIDS thường có các biểu hiện của:
suy giảm đáp ứng tạo kháng thể, vì các lympho bào
B bị tấn công bởi HIV B. suy giảm đáp ứng tạo kháng thể, mặc dù HIV không tấn công lympho bào B
suy giảm đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, nhưng khả năng đáp ứng tạo kháng thể vẫn bình thường vì HIV không tấn công các lympho bào B
Cả 3 lựa chọn trên đều sai
Thành phần của bổ thể tham gia hiện tương opsonin hoá các tế bào thực bào là:
C1
Yếu tố B
C3b
C5a
Kháng thể IgA tiết trong lòng ống tiêu hoá thường tham gia vào các hiện tượng (hoặc hiệu quả) gì trong số các hiện tượng (hoặc hiệu quả) dưới đây:
trung hoà ngoại độc tố vi khuẩn
opsonin hoá
làm tan tế bào vi khuẩn
hiệu quả ADCC
Thành phần của bổ thể có tác dụng hoá ứng động dương đối với bạch cầu hạt trung tính là:
C1
Yếu tố B
C3b
C5a
Một phân tử kháng thể IgA tiết cấu tạo bởi:
4 chuỗi polypeptide
5 chuỗi polypeptide
8 chuỗi polypeptide và một mảnh tiết (secretory component)
9 chuỗi polypeptide và một mảnh tiết
Trong một phân tử kháng thể IgA tiết có:
1 phân tử IgA đơn phân
2 phân tử IgA đơn phân
4 phân tử IgA đơn phân
5 phân tử IgA đơn phân
Lớp kháng thể nào có trọng lượng phân tử lớn nhất:
IgG
IgM
IgA
IgE
