25 câu hỏi
Khi KTV chính yêu cầu KTV phụ lập báo cáo về các công việc đã thực hiện trong tuần, đó là việc thực hiện chuẩn mực liên quan đến
Sự độc lập khách quan
Lập kế hoạch kiểm toán
Sự giám sát đầy đủ
3 câu trên đều đúng
Đạo đức nghề nghiệp là vấn đề
Khuyến khích kiểm toán viên thực hiện để được khen thưởng
Kiểm toán viên cần tuân theo để giữ uy tín nghề nghiệp
Kiểm toán viên phải chấp hành vì là đòi hỏi của luật pháp
Câu A và B đúng
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập tại đơn vị để
Thực hiện các mục tiêu của đơn vị
Phục vụ cho bộ phận kiểm toán nội bộ
Thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước
Giúp KTV độc lập xây dựng kế hoạch kiểm toán
Nói chung, một yếu kém của kiểm soát nội bộ có thể định nghĩa là tình trạng khi mà sai phạm trọng yếu không được phát hiện kịp thời do
KTV độc lập trong quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
Kế toán trưởng của đơn vị khi kiểm tra kế toán
Các nhân viên của đơn vị trong quá trình thực hiện chức năng của mình
KTV nội bộ khi tiến hành kiểm toán
Kiểm toán viên độc lập xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
Xác định nội dung, thời gian, phạm vi của công việc kiểm toán
Đánh giá kết quả của công việc quản lý
Duy trì một thái độ độc lập đối với vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán
3 câu trên đúng
Kiểm toán viên sẽ thiết kế và thưc hiện các thử nghiệm kiểm soát khi
Kiểm soát nội bộ của đơn vị yếu kém
Cần thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao
3 câu trên đúng
Trong các thứ tự sau đây về độ tin cậy của bằng chứng, thứ tự nào đúng
Thư giải trình của giám đốc > các biên bản họp nội bộ của đơn vị > thư xác nhận công nợ
Thư xác nhận công nợ > bảng lương của đơn vị có ký nhận > sổ phụ ngân hàng
Biên bản kiểm quỹ có chữ ký của kiểm toán viên > các phiếu chi>hóa đơn của nhà cung cấp
3 câu trên sai
Loại nào trong các bằng chứng sau đây được kiểm toán viên đánh đánh giá là cao nhất
Hóa đơn của đơn vị có chữ ký của khách hàng
Xác nhận nợ của khách hàng được gửi qua bưu điện trực tiếp đến kiểm toán viên
Hóa đơn của người bán
Thư giải trình của nhà quản lý
Mục đích chính của thư giải trình của giám đốc là
Giới thiệu tổng quát về tổ chức nhân sự, quyền lợi và trách nhiệm trong đơn vị
Giúp kiểm toán viên tránh khỏi các trách nhiệm pháp lý đối với các cuộc kiểm toán
Nhắc nhở nhà quản lý đơn vị về trách nhiệm của họ đối với BCTC
Xác nhận bằng văn bản sự chấp nhận của nhà quản lý về giới hạn của phạm vi kiểm toán
Trong một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có được thư giải trình của nhà quản lý, điều này dưới đây không phải là mục đích của thư giải trình
Tiết kiệm chi phí kiểm toán bằng cách giảm bớt một số thủ tục kiểm toán như: quan sát, kiểm tra, xác nhận.
Nhắc nhở nhà quản lý về trách nhiệm của họ
Lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán về những giải trình miệng của đơn vị trong quá trình kiểm toán
Cung cấp thêm bằng chứng về những dự tính trong tương lai của đơn vị
Khi thu thập bằng chứng từ hai nguồn khác nhau mà cho kết quả khác biệt trọng yếu, kiểm toán viên sẽ
Thu thập thêm bằng chứng thứ ba và kết luận theo nguyên tắc đa số thắng thiểu số
Dựa trên bằng chứng có độ tin cậy cao nhất
Tìm hiểu và giải thích nguyên nhân trước khi đưa đến kết luận
Cả 3 câu trên đúng
Trong giai đoạn tiền kế hoạch, việc phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm là một thủ tục cần thiết nhằm
Xem xét việc nó nên sử dụng kết quả công việc của kiểm toán viên tiền nhiệm hay không
Xác định khách hàng có thường xuyên thay đổi kiểm toán viên hay không
Thu thập ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Đánh giá về khả năng nhận lời mời kiểm toán
Kiểm toán viên có thể gặp rủi ro do không phát hiện được sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính của đơn vị. Để giảm rủi ro này, kiểm toán viên chủ yếu dựa vào
Thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm kiểm soát.
Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phân tích dựa trên số liệu thống kê.
Khi mức rủi ro phát hiện chấp nhận được giảm đi thì kiểm toán viên phải
Tăng thử nghiệm cơ bản.
Giảm thử nghiệm cơ bản.
Tăng thử nghiệm kiểm soát.
Giảm thử nghiệm kiểm soát.
Mục tiêu của việc thực hiện phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là nhận diện sự tồn tại của
Các nghiệp vụ và sự kiện bất thường.
Các hành vi không tuân thủ không được phát hiện do kiểm toán viên nội bộ yếu kém.
Các nghiệp vụ với những bên liên quan.
Các nghiệp vụ được ghi chép nhưng không được xét duyệt.
Khi xem xét về sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán, ý kiến nào sau đây luôn luôn đúng
Bằng chứng thu thập từ bên ngoài đơn vị thì rất đáng tin cậy.
Số liệu kế toán được cung cấp từ đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì thích hợp hơn số liệu được cung cấp từ đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.
Trả lời phỏng vấn của nhà quản lý là bằng chứng không có giá trị.
Bằng chứng thu thập phải đáng tin cậy và phù hợp với mục tiêu kiểm toán mới được xem xét là thích hợp.
Thí dụ nào sau đây là thủ tục phân tích
Phân tích số dư nợ phải thu theo từng khách hàng và đối chiếu với sổ chi tiết.
Phân chia các khoản nợ phải thu thành các nhóm theo tuổi nợ để kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi.
Tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và đối chiếu với tỷ số này của năm trước.
Phân tích tài khoản thành số dư đầu kỳ, các nghiệp vụ tăng giảm trong kỳ để kiểm tra chứng từ gốc.
Trong các thứ tự sau đây về bằng chứng kiểm toán, thứ tự nào đúng
Thư giải trình của giám đốc → Bằng chứng xác nhận → Bằng chứng do nội bộ đơn vị cấp.
Bằng chứng xác nhận → Bằng chứng vật chất → Bằng chứng phỏng vấn.
Bằng chứng vật chất → Bằng chứng xác nhận → Bằng chứng nội bộ do đơn vị cung cấp.
3 câu trên sai.
Kiểm toán viên độc lập phát hành báo cáo kiểm toán loại ý kiến không chấp nhận khi
Phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng.
Có vi phạm rất nghiêm trọng về tính trung thực trong báo cáo tài chính, không thể báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ.
Kiểm toán không thể thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán để đánh giá toàn bộ tổng thể báo cáo tài chính.
Có các vấn đề không rõ ràng liên quan đến tương lai của đơn vị, và báo cáo chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ không phù hợp.
Mục tiêu kiểm toán nguồn vốn không bao gồm nội dung nào
Xem xét tính đầy đủ, hợp lí của các nguồn vốn và việc ghi chép các nghiệp vụ trong hệ thống kế toán (việc đảm bảo độ tin cậy đối với quá trình hạch toán).
Tính toán tỉ trọng của từng loại nguồn vốn, nhu cầu về vốn và xác định nguồn bù đắp...
Sự đánh giá đúng đắn các nguồn vốn bằng ngoại tệ, việc phân loại hợp lí các nguồn vốn của đơn vị.
Xem xét, đánh giá tính trung thực, tính hợp lí số liệu của các nguồn vốn đã được trình bày trên báo cáo tài chính.
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống kiếm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được mục tiêu.
Bảo vệ tài sản của đơn vị.
Bảo đảm độ tin cậy của thông tin.
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Tất cả đáp án trên
Trong trường hợp phạm vi kiểm toán bị giới hạn thì ý kiến đưa ra của kiểm toán viên có thể là.
Ý kiến không chấp nhận
Ý kiến từ chối
Ý kiến chấp nhận từng phần
Cả 3 ý kiến trên
Kết cấu và hình thức của một báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được trình bày theo.
Quy định của Bộ Tài chính
Quy định của chuẩn mực kiểm toán
Tùy theo quy mô của cuộc kiểm toán
Tất cả ý kiến trên đều sai
Ngôn ngữ trình bày trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam là: (CM 210: Hợp đồng KT).
Tiếng Việt Nam
Tiếng Anh
Bất cứ thứ tiếng nào đã được thỏa thuận trên hợp đồng kiểm toán
Cả A và C
Trong trường hợp phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn, thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục thì ý kiến của kiểm toán viên đưa ra là: (CM 700)
Ý kiến chấp nhận toàn phần
Ý kiến chấp nhận một phần
Ý kiến từ chối
Ý kiến trái ngược
