30 câu hỏi
Việc tăng tỷ lệ chiết khấu làm cho tài nguyên không tái tạo được khai thác nhiều và nhanh cạn kiệt hơn.
Đúng
Sai
Việc tìm được công nghệ hoặc tài nguyên thay thế làm cho tài nguyên không tái tạo được khai thác lâu hơn.
Sai
Đúng
Đánh giá tác động môi trường thường được thực hiện khi dự án kết thúc
Đúng
Sai
Không cần thực hiện quản lý nhà nước về môi trường vì các tổ chức chính trị xã hội khác đã thực hiện việc này
Sai
Đúng
Quản lý nhà nước về môi trường là cần thiết vì đó chính là một mặt của đời sống xã hội.
Đúng
Sai
Quản lý nhà nước về môi trường bắt buộc phải sử dụng tổng hợp nhiều công cụ, chính sách: công cụ pháp lý, công cụ kinh tế và công cụ giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng
Sai
Đúng
Môi trường theo định nghĩa của luật bảo vệ môi trường Việt Nam được hiểu là:
Bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
Bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài tác động đến một đối tượng hay sự vật
Bao gồm yếu tố tự nhiên, nhân tạo và xã hội
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo
Môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo
Môi trường tự nhiên
Môi trường nhân tạo
Môi trường gồm các chức năng cơ bản
Là không gian sống, nơi cung cấp tài nguyên và chứa đựng chất thải
Chỉ là không gian sống của con người
Nơi giảm nhẹ các tác động của tự nhiên đến con người và sinh vật
Nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Cả A, C, D
Theo quan điểm hệ thống, môi trường bao gồm các đặc trưng:
Tính cơ cấu, tính động, tính mở
Tính cơ cấu, tính động
Tính mở
Tính cơ cấu, tính động, tính mở và khả năng tự tổ chức tự điều chỉnh
Trong 4 đặc trưng cơ bản của môi trường, đặc trưng nào dưới đây là quan trọng nhất
tính cơ cấu phức tạp
tính động
tính mở
khả năng tự tổ chức tự điều chỉnh.
Tính cơ cấu phức tạp của hệ thống môi trường được hiểu
Là một hệ thống gồm nhiều phần tử hợp thành
Là một hệ thống gồm nhiều phần tử có thể được phân theo chiều chức năng và theo tháng cấp
Là hệ thống của nhiều phần tử có mối liên hệ đan xen nhiều chiều
Tính động của hệ thống môi trường nói lên
Sự vận động của các phần tử trong hệ thống môi trường
Sự vận động của các phần tử và mối liên hệ giữa các phần tử trong hệ thống môi trường
Sự vận động của các phần tử và mối liên hệ giữa các phần tử để thiết lập một trạng thái cân bằng
Ô nhiễm môi trường là:
Sự làm thay đổi tính chất vật lý, hóa học và sinh học của môi trường
Sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường
Sự di chuyển các chất độc hại hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người và sinh vật
Cả B và C.
Sự cố môi trường do
Tác động bất thường của tự nhiên: bão, lũ, hạn hán, động đất, núi lửa…
Tác động tiêu cực của con người: hỏa hoạn, sự cố trong tìm kiếm thăm dò vận chuyển và khai thác dầu khí, khoáng sản; sự cố trong các nhà máy nguyên tử.
Chủ yếu do con người gây ra
Cả A và B
Tài nguyên thiên nhiên theo quan điểm của kinh tế môi trường được phân loại gồm:
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật
tài nguyên vô hạn và tài nguyên hữu hạn
tài nguyên có khả năng tái tạo và tài nguyên không có khả năng tái tạo
Không có ý nào đúng
Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển
Là đối lập nhau theo kiểu loại trừ
Môi trường là địa bàn và đối tượng của phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên những biến đổi môi trường
Phát triển chỉ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường
Là mối quan hệ qua lại hai chiều và muốn có được sự phát triển bền vững thì phải có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển và môi trường.
Phát triển bền vững
Là sự phát triển cân đối giữa ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường
Là sự phát triển mà khía cạnh kinh tế luôn được coi trọng
Là mong muốn của các quốc gia song không thể thực hiện được vì phát triển và môi trường luôn đối kháng nhau
Là sự phát triển có tính đến công bằng giữa các thế hệ
Cả A và D
Chất lượng môi trường được coi là hàng hóa khi
Sản xuất phát triển ở trình độ cao và tái sản xuất chất lượng môi trường được đặt ra như một yếu tố khách quan để cho quá trình sản xuất được thực hiện liên tục.
Chất lượng môi trường được mua – bán trong nền kinh tế thị trường
Kinh tế hàng hóa phát triển, có thể tiền tệ hóa được các chi phí khắc phục môi trường.
Cả A và C
Cả A và B.
Ngoại ứng (ảnh hưởng ngoại lai) trong kinh tế được hiểu
là sự tác động lên đối tượng khác
là hiện tượng không thể tránh được trong nền kinh tế thị trường
là những ảnh hưởng lên đối tượng khác nhưng không được tính vào hệ thống kinh tế
là những tác động lên đối tượng khác tạo ra lợi ích hoặc tổn thất cho họ nhưng xét trên quan điểm xã hội thì ngoại ứng không gây tổn thất phúc lợi xã hội.
Thất bại thị trường do Ngoại ứng gây ra là
Sản xuất/ tiêu dùng ở mức lớn hơn mức tối ưu xã hội
Sản xuất/ tiêu dùng ở mức thấp hơn mức tối ưu xã hội
Luôn tạo ra động cơ để người sản xuất/ tiêu dùng đẩy chi phí cho xã hội
Sản xuất/ tiêu dùng ở mức lớn hơn mức tối ưu xã hội trong trường hợp ngoại ứng tiêu cực và Sản xuất/ tiêu dùng ở mức thấp hơn mức tối ưu xã hội trong trường hợp ngoại ứng tích cực.
Khi xảy ra ngoại ứng tiêu cực
Chi phí biên xã hội lớn hơn chi phí biên của cá nhân do xã hội phải chịu thêm chi phí ngoại ứng
Chi phí biên cá nhân cũng là chi phí biên xã hội
Lợi ích biên xã hội nhỏ hơn lợi ích biên cá nhân do cá nhân đã đẩy được chi phí ngoại ứng cho xã hội
Tổn thất phúc lợi xã hội trong trường hợp xảy ra ngoại ứng tiêu cực
Là không có vì thiệt hại của người này là lợi ích của người khác
Là do có sự chênh lệch giữa mức hoạt động tối ưu cá nhân và mức hoạt động tối ưu xã hội
Thể hiện sự chênh lệch giữa chi phí của xã hội với chi phí của cá nhân
Khi xảy ra ngoại ứng tiêu cực
Cần có chính sách trợ cấp đối với người sản xuất/tiêu dùng để họ hoạt động ở mức tối ưu xã hội
Cần áp dụng chính sách thuế để điều tiết hoạt động sản xuất/tiêu dùng về mức tối ưu xã hội
Cần có chính sách để người gây ra ngoại ứng phải khắc phục ngoại ứng
Cả B và C
Khi xảy ra ngoại ứng tích cực
Lợi ích xã hội luôn lớn hơn lợi ích của cá nhân do xã hội nhận được thêm lợi ích ngoại ứng
Lợi ích xã hội không thay đổi
Chi phí của xã hội nhỏ hơn chi phí của cá nhân do xã hội nhận được lợi ích ngoại ứng
Hàng hóa công cộng
Là hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều người trong cùng một thời điểm
Là hàng hóa mà việc tiêu dùng của người này không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến việc tiêu dùng của người khác.
Là hàng hóa không loại trừ và không thể loại trừ một cá nhân nào ra khỏi việc tiêu dùng
Cả A và C
Cả A và B
Hàng hóa công cộng có thể gây thất bại thị trường do
Xu hướng tiêu dùng quá mức
Không có kinh phí để tiếp tục sản xuất hàng hóa công cộng do tất cả đều được tiêu dùng miễn phí.
Xuất hiện hiện tượng “người ăn theo" khi hàng hóa này được cung cấp ra thị trường.
Giải pháp thuế ô nhiễm
Không điều tiết được mức sản xuất/ tiêu dùng về mức tối ưu mà chỉ làm tăng chi phí sản xuất
Là công cụ kinh tế giúp điều tiết mức sản xuất/tiêu dùng về mức tối ưu
Được đánh cố định tại mọi mức sản lượng
Làm cho đường chi phí cá nhân biên và chi phí xã hội biên trùng nhau
Thuế ô nhiễm tối ưu (t* = MEC(Q*)) có ưu điểm
Tạo động cơ kinh tế để đạt được mức sản xuất hiệu quả xã hội
Giảm chi phí sản xuất
Tạo nguồn thu để đầu tư cho bảo vệ môi trường
Cả A và B
Cả A và C
Thuế ô nhiễm tối ưu (t* = MEC(Q*)) có nhược điểm
Khó xác định vì chi phí ngoại ứng không thể tính được
Không tạo động cơ kinh tế khuyến khích các doanh nghiệp giảm thải vì việc đánh thuế không quan tâm đến mức thải của doanh nghiệp
Mức thuế thường thay đổi chậm hơn so với sự thay đổi mức sản lượng
Cả B và C
