20 câu hỏi
F. Quesnay cho rằng, những người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp là:
Giai cấp sản xuất
Giai cấp không sản xuất
Giai cấp nông dân
Giai cấp sở hữu
Học thuyết kinh tế của K.Marx ra đời vào:
Cuối thế kỷ XIX
Giữa thế kỷ XIX
Đầu thế kỷ XIX
Đầu thế kỷ XX
J.M.Keynes phân tích kinh tế vĩ mô với ba đại lượng:
Đại lượng xuất phát; đại lượng khả biến độc lập và đại lượng khả biến phụ thuộc
Đại lượng xuất phát; đại lượng khả biến độc lập và đại lượng bất biến
Đại lượng xuất phát; đại lượng khả biến độc lập và đại lượng bất biến phụ thuộc
Đại lượng xuất phát; đại lượng khả biến độc lập và đại lượng bất biến phụ thuộc
K.Marx chia ngày lao động của người công nhân thành hai phần là:
Phần thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư
Phần thời gian lao động cá biệt và thời gian lao động xã hội
Phần thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động xã hội cần thiết
Phần thời gian lao động xã hội cần thiết và thời gian lao động thặng dư
K.Marx cho rằng, lượng giá trị hàng hóa được quyết định bởi:
Thời gian lao động cần thiết
Thời gian lao động tất yếu
Thời gian lao động xã hội
Thời gian lao động xã hội cần thiết
K.Marx cho rằng, thực chất của tích lũy tư bản là?
Chuyển tư bản thành giá trị thặng dư
Tư bản hóa giá trị thặng dư
Nhà tư bản tiết kiệm khoản thu nhập
Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
K.Marx cho rằng, trong lĩnh vực công nghiệp, thời gian lao động xã hội cần thiết là?
Thời gian lao động trong điều kiện sản xuất trung bình của xã hội
Thời gian lao động trong những điều kiện sản xuất đặc biệt của xã hội
Thời gian lao động trong điều kiện sản xuất khó khăn nhất của xã hội
Thời gian lao động trong điều kiện sản xuất thuận lợi nhất của xã hội
Khi nghiên cứu giá trị hàng hóa, D.Ricardo đã khẳng định:
Năng suất lao động tăng lên, giá trị đơn vị hàng hóa giảm xuống
Năng suất lao động tăng lên, giá trị đơn vị hàng hóa không đổi
Năng suất lao động tăng lên, giá trị đơn vị hàng hóa lúc tăng, lúc giảm
Năng suất lao động tăng lên, giá trị đơn vị hàng hóa tăng lên
Lựa chọn phương án chính xác nhất. Theo A. Marshall, thị trường là:
Nơi gặp gỡ giữa cung và cầu
Nơi diễn ra quá trình mua bán hàng hóa
Quá trình người mua và bán trao đổi hàng hóa với nhau
Quan hệ giữa những người mua và bán hàng hóa
Lựa chọn phương án sai: Theo P.A.Samuelson, Chính phủ có chức năng?
Thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức độc quyền
Bảo đảm sự công bằng; Ổn định kinh tế vĩ mô
Khắc phục những thất bại của thị trường
Thiết lập khuôn khổ pháp luật
Lựa chọn phương án sai:một vật được gọi là “Sản phẩm kinh tế”, khi:
Vật đó phải ở trong tình trạng có khả năng sử dụng được
Vật đó phải ở trong tình trạng khan hiếm
Vật đó phải phù hợp với nhu cầu hiện tại của con người
Con người không biết được công dụng của vật đó
Lý thuyết “cân bằng tổng quát” của L. Walras là sự kế thừa, phát triển:
Lý thuyết “bàn tay vô hình” của A.Smith
Lý thuyết “giá trị - ích lợi” của phái thành Viene (Áo)
Lý thuyết “ich lợi giới hạn” của phái thành Viene (Áo)
Lý thuyết “năng suất bất tương xứng” của D.Ricardo
Lý thuyết của J.M.Keynes chịu ảnh hưởng của các lý thuyết nào sau đây:
Lý thuyết “ba nhân tố sản xuất” của J.B Say
Lý thuyết của trường phái “Tân cổ điển” ở Áo
Lý thuyết “năng xuất bất tương xứng” của D.Ricardo
Lý thuyết của trường phái “Tân cổ điển” ở Anh
Lý thuyết của M. Fiedman cho rằng căn bệnh nan giải của xã hội là:
Lạm phát
Đói nghèo
Khủng hoảng
Thất nghiệp
Lý thuyết giá trị của phái thành Viene ủng hộ lý thuyết giá trị của ai?
Jean Baptiste Say
David Ricardo
Fransois Quesnay
Wiliam Petty
Lý thuyết giá trị của trường phái “Tân cổ điển” là lý thuyết?
Giá trị - giới hạn
Giá trị - xác lập
Giá trị - cấu thành
Giá trị - lao động
Lý thuyết giá trị giới - hạn của phái thành Viene (Áo) dựa trên cơ sở lý luận nào?
Lý thuyết “ích lợi giới hạn”
Lý thuyết “ba nhân tố sản xuất”
Lý thuyết “Năng xuất bất tương xứng”
Lý thuyết “năng xuất giới hạn”
Lý thuyết kinh tế của J.M. Keynes được gọi là:
Lý thuyết trọng cầu
Lý thuyết trật tự tự nhiên
Lý thuyết trọng cung
Lý thuyết trọng tiền
Lý thuyết kinh tế của J.M.Keynes đề cao:
Vai trò của nhà nước
Vai trò của các nhà kinh doanh tư nhân
Vai trò của thị trường
Vai trò của tiền tệ, của vàng, bạc
M. Friedman, khi xem xét các yếu tố nội sinh và ngoại sinh của nền kinh tế, ông cho rằng:
Tiền và cầu tiền là yếu tố ngoại sinh
Tiền và cầu tiền là hàm số của thu nhập
Tiền và cầu tiền là vừa nội sinh vừa ngoại sinh
Tiền và cầu tiền là yếu tố nội sinh
