25 câu hỏi
Mục đích chính của thăm khám bệnh nhân trước mổ:
DDánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân
Xem xét làm thêm các xét nghiệm và thăm dò chức năng
Phát hiện các bệnh phối hợp
Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về phẫu thuật
Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim tốt nhất nên mổ phiên sau:
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
Bệnh nhân 50 tuổi, tiền sử hẹp hở van 2 lá, suy tim, đã phải đi cấp cứu nhiều lần vì phù phổi cấp. Hiện tại bệnh nhân khó thở khi đi bộ > 10m. Phân loại sức khỏe bệnh nhân này theo ASA:
ASA II
ASA III
ASA IV
ASA V
thuốc nào nên được chọn cho bệnh nhân hen phế quản:
ketamin
propofol
etomidat
thiopental
propofol là thuốc mê tĩnh mạch có đặc điểm sau:
tỉnh chậm sau khi ngừng thuốc
không gây hạ huyết áp
có tác dụng giảm đau
có thể dùng để đặt nội khí quản mà không cần dùng giãn cơ
thiopental là thuốc mê tĩnh mạch có đặc điểm:
chỉ dùng với nồng độ > 2.5 %
không ảnh hưởng nhiều đến huyết động
có tác dụng bảo vệ não, giảm tiêu thụ oxy não
nên dùng để duy trì mê
thuốc có độ mạnh lớn nhất trong các thuốc sau đây là:
morphin
sufentanil
pethidin
fentanyl
tác dụng phụ của các thuốc họ morphin có đặc điểm:
ức chế hô hấp thường gặp với morphin hơn so với các loại khác
nôn và buồn nôn là tác dụng phụ hay gặp nhất
gây tụt huyết áp do thuốc gây ức chế cơ tim mạch
có thể gây nghiện thuốc nếu dừng thuốc đột ngột
tác dụng giảm đau của thuốc họ morphin có đặc điểm:
có cường độ mạnh nhưng không ổn định
liều càng cao thì tác dụng càng mạnh
không có hiệu quả với đau mạn tính
có thể tách rời khỏi tác dụng phụ trên hô hấp
thuốc giãn cơ sử dụng trong gây mê toàn thân nhằm các mục đích sau đây, trừ:
tạo thuận lợi cho cuộc phẫu thuật
tạo thuận lợi cho đặt ống nội khí quản
giảm nhu cầu thuốc giảm đau trong mổ
giảm các chấn thương hầu họng liên quan đến đặt nội khí quản
thuốc giãn cơ nào thích hợp nhất với bệnh nhân có xơ gan nặng:
cisatracurium
rocuronium
vecuronium
pancuronium
cơ chế phục hồi tác dụng giãn cơ của succinylcholin là:
chuyển hóa bởi acetylcholinesterase
bị thủy phân bởi pseudocholinesterase
tạo phức hợp với chất không khửcực bản chất steroid
phân hủy hóa học bởi L-cysteine
cơ chế tác dụng của thuốc tê:
chỉ thuốc tê có tác dụng ức chế kênh Na+
thuốc tê gắn vào kênh Na+ ở mặt ngoài tế bào
thuốc tê làm tăng ngưỡng khử cực của màng tế bào thần kinh
sợi thần kinh có kích thước nhỏ dễ bị phong bế hơn
thuốc tê có độc tính mạnh nhất trên tim mạch:
ropivacain
levobupivacain
bupivacain
mepivacain
nhóm bệnh nhân có nguy cơ ngộ độc thuốc tê cao:
bệnh nhân có bệnh lý hô hấp, tuần hoàn
phụ nữ có thai
bệnh nhân nhiễm trùng nặng
tất cả các ý trên đều đúng
thuốc tiền mê có tác dụng:
an thần, gây ngủ
giảm vận động, giảm đau
gây ngủ và mất vận động
mất cảm giác đau hoàn toàn
thứ tự tiến hành gây mê nội khí quản:
tiền mê, duy trì mê, khởi mê và thoát mê
tiền mê, khởi mê, duy trì mê và thoát mê
khởi mê, tiền mê, duy trì mê và thoát mê
khởi mê, duy trì mê, thoát mê
TOF theo dõi giãn cơ, ngưỡng an toàn để rút nội khí quản là khi T4/T1 lớn hơn:
75%
80%
85%
90%
sốc mất máu là tình trạng:
chảy máu nhanh, số lượng lớn không gây giảm tưới máu tổ chức
chảy máu nhiều và có tình trạng giảm tưới máu tổ chức của các cơ quan
chảy máu số lượng lớn nhưng không gây tình trạng giảm huyết áp
chảy máu liên tục trong thời gian dài gây nên tình trạng thiếu máu
tam chứng Beck hay gặp trong bệnh cảnh nào:
tamponade (tràn máu màng tim cấp)
gẫy xương sườn
vết thương ngực hở
tràn khí màng phổi
một dấu hiệu điển hình nhất của sốc tủy là
huyết áp tụt
áp lực tĩnh mạch trung ương thấp
mạch chậm
giảm tưới máu tổ chức
mục đích của việc đánh giá ban đầu trong trường hợp cấp cứu bệnh nhân chấn thương là để xác định:
và điều trị ngay lập tức các tổn thương đe dọa tính mạng
các tổn thương đe dọa tính mạng để điều trị sau này
tất cả các tổn thương một cách có hệ thống
và điều trị tất cả các thương tổn có thể phát hiện đượ
tràn khí dưới áp lực được phát hiện trong khi khám ban đầu, cần phải:
làm giảm áp lực ngay
đặt dẫn lưu màng phổi khi khám thì 2
giảm áp lực sau khi chụp X quang xác định
giảm áp lực khi có đè đẩy khí quản
nếu bệnh nhân trở nên bất ổn định khi đang tiến hành thăm khám thì hai, cần làm:
chuyển bệnh nhân đến bệnh viện lớn
truyền dịch
khám thần kinh
thực hiên lại khám thì đầu
cơ chế thường gặp nhất trong đau cấp tính:
đau do cảm thụ thần kinh
đau do nguyên nhân thần kinh
đau do căn nguyên tâm lý
đau do nguyên nhân hỗn hợp
