15 CÂU HỎI
Địa phương nào ở miền Bắc Việt Nam chịu tổn thất nặng nề nhất về người và của trong cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ năm 1972?
Hà Nội.
Hải Dương.
Nam Định.
Nghệ An.
Nội dung nào sau đây phản ánh ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam năm 1973?
Mở ra kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hoàn thành sự nghiệp “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào”.
Mĩ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ta, rút quân về nước.
Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh kinh tế, chính trị, ngoại giao.
Năm 1972, Mĩ buộc phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” vì
thất bại liên tiếp của Mĩ trên mặt trận quân sự (1969 - 1971).
thắng lợi của Việt Nam trên bàn đàm phán ở Pa-ri (1969 - 1973).
tổn thất trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 của Việt Nam.
những tổn thất nặng nề trong chiến tranh phá hoại miền Bắc năm 1972.
Trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973), Mĩ đã sử dụng thủ đoạn nào để cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam?
Bắt tay thoả hiệp với Trung Quốc và hoà hoãn với Liên Xô.
Phong toả miền Bắc, ngăn chặn sự liên lạc của Việt Nam với quốc tế.
Thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
Gây áp lực để các nước Đông Nam Á không quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Nhận xét nào sau đây là đúng về nội dung của Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam?
Quân đội các bên sẽ ngừng bắn, giữ nguyên vị trí chiếm đóng tại chỗ.
Hội nghị hai bên và được quyết định bởi 2 nước: Việt Nam và Hoa Kì.
Hai bên thực hiện ngừng bắn, tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
Miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát.
Trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc (1964 - 1972), Mĩ đã đạt được âm mưu nào sau đây?
Ngăn chặn được mọi sự chi viện từ nước ngoài vào miền Bắc.
Chặn đứng con đường tiếp tế chi viện từ miền Bắc vào miền Nam.
Buộc Việt Nam phải kí hiệp định với những điều khoản có lợi cho Mĩ.
Phá hoại tiềm lực kinh tế quốc phòng, gây tổn thất lớn về người và của.
“Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ nhưng vẫn có biểu hiện của chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ vì
tăng cường viện trợ cho quân đội Sài Gòn.
tăng cường viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.
sử dụng quân đội Sài Gòn là lực lượng chính.
sử dụng quân đội viễn chinh Mĩ là lực lượng chính.
Hoàn cảnh lịch sử nào tạo nên sự thay đổi căn bản trong so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng miền Nam từ đầu năm 1973?
Quân đội Sài Gòn không còn tinh thần chiến đấu.
Vùng giải phóng của ta được mở rộng và lớn mạnh.
Mĩ kí Hiệp định Pa-ri và rút quân đội ra khỏi miền Nam.
Mĩ tuyên bố ngừng ném bom đánh phá hoàn toàn miền bắc.
Sau khi Hiệp định Pa-ri được kí kết (01/1973), Mĩ vẫn “ngoan cố” tiếp tục chiến tranh ở miền Nam Việt Nam vì đã
giữ lại cố vấn quân sự.
để lại lực lượng quân đội.
không thực hiện ngừng bắn.
lấn chiếm vùng giải phóng.
Sau Hiệp định Pa-ri 1973 về Việt Nam, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng vì
quân Mĩ và đồng minh của Mĩ đã rút khỏi miền Nam Việt Nam.
Chính quyền và quân đội Sài Gòn không còn khả năng chiến đấu.
miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát.
miền Nam được hoàn toàn giải phóng đi lên xây dựng CNXH.
Sau Hiệp định Pa-ri, chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vào vùng giải phóng của Việt Nam chứng tỏ nội dung nào sau đây?
Sức mạnh áp đảo của chính quyền Sài Gòn.
Mĩ và quân đội Sài Gòn thực hiện Hiệp định Pa-ri.
Mĩ vẫn tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
So sánh lực lượng đang có lợi cho chính quyền Sài Gòn.
Sau thắng lợi Đường 14 - Phước Long (từ 12/12/1974 đến 6/1/1975) của quân dân miền Nam, chính quyền Sài Gòn đã
tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực từ xa.
cầu viện trợ quân sự của Hoa Kì để chiếm lại.
phản ứng mạnh và đưa quân đến hòng chiếm lại.
Mĩ có thái độ và hành động nào khi Việt Nam giành thắng lợi trong chiến dịch Đường 14 - Phước Long (từ 12/12/1974 đến 6/1/1975)?
Tiến hành đảo chính, lật đổ Nguyễn Văn Thiệu.
Phản ứng mạnh và đưa quân đến hòng chiếm lại.
Phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực đe dọa từ xa.
Tổng thống Mĩ ra lệnh di tản hết người Mĩ khỏi Sài Gòn.
Chiến thắng Đường 14 - Phước Long (6/1/1975) của quân dân miền Nam Việt Nam không chứng tỏ nội dung nào sau đây?
Sự suy yếu và bất lực của quân đội sài Gòn.
Sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của quân ta.
Điều kiện giải phóng miền Nam đã hội tụ đầy đủ.
Quân Mỹ khó có khả năng can thiệp quân sự trở lại.
Cuối năm 1974 - đầu 1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam Việt Nam trong bối cảnh nào sau đây?
Cách mạng miền Nam chuyển từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
So sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng.
Quân dân miền Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính.
Những hành động chống phá miền Bắc Việt Nam của Mĩ đã bị đập tan.