15 CÂU HỎI
Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 có tác động nào tới cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam?
Mở đầu cho hoạt động ngoại giao toàn diện của nước Việt Nam.
Chính quyền Việt Nam Cộng hòa chấp nhận kí hòa ước đầu hàng.
Mĩ phải kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước.
Mĩ chấp nhận đến đàm phán ở Pa-ri để bàn về việc chấm dứng chiến tranh.
Từ năm 1968, cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam xuất hiện thêm hình thức đấu tranh mới nào sau đây?
Mở các chiến dịch tấn công quân sự.
Đàm phán trực tiếp với kẻ thù chính.
Chống chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Đấu tranh hòa bình, thống nhất nước nhà.
Trong Chiến tranh cục bộ, Mĩ không mở cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” nào sau đây?
Cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965 - 1968).
Cuộc tấn công vào Đông Nam Bộ và Khu V (mùa khô 1965 - 1966).
Cuộc hành quân tấn công vào thôn Vạn Tường - Quảng Ngãi (8/1965).
Cuộc tấn công vào chiến khu Dương Minh Châu (mùa khô 1966 - 1967).
Nội dung nào sau đây phản ánh ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968?
Ngăn chặn mọi mưu đồ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc của Mĩ.
Buộc Mĩ phải rút hết quân đội và vũ khí ra khỏi miền Nam Việt Nam.
Hoàn thành sự nghiệp đánh cho Mỹ cút, làm quân đội Sài Gòn mất chỗ dựa.
Ý chí xâm lược của Mĩ bị lung lay và phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh.
Thắng lợi chính trị nào đã mở đầu giai đoạn chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) của Việt Nam?
Thành công của Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia.
Mĩ chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với Việt Nam ở Hội nghị Pa-ri.
Phong trào đấu tranh đòi Mĩ rút quân đội về nước, đòi tự do dân chủ.
Sự ra đời của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam.
Thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 - 1973) không phải là
sử dụng quân đội Sài Gòn tác chiến chính trên chiến trường.
mở các chiến dịch tấn công nhằm tạo ra chiến tuyến rõ ràng.
đàm phán với Việt Nam ở Hội nghị Pa-ri để rút quân về nước.
sử dụng quân đội Sài Gòn sang xâm lược Cam-pu-chia và Lào.
Trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, quân và dân Việt Nam mở cuộc tấn công vào những hướng quan trọng ở
Quảng Trị, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.
Đông Nam Bộ, Quảng Trị, Đà Nẵng.
Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Liên Khu V.
Chiến thắng nào của liên quân Việt Nam - Lào trong kháng chiến chống Mĩ đã giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương?
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 vào các đô thị miền Nam.
Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 vào Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
Đập tan cuộc hành quân Gian-xơn Xi-ti vào chiến khu Dương Minh Châu.
Đập tan hành quân “Lam Sơn - 719” của quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn.
Thắng lợi của quân dân Việt Nam trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mĩ phải tuyên bố
“Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược.
“phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược.
“Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.
chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Nội dung nào sau đây không phản ánh nhiệm vụ của nhân dân miền Bắc Việt Nam trong những năm 1969 - 1971?
Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Chi viện cho miền Nam, Lào và Campuchia.
Khắc phục hậu quả của chiến tranh phá hoại.
Chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975), từ ngày 18 đến ngày 29/12/1972, Mĩ đã thực hiện hành động nào sau đây?
Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ nhất.
Chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam.
Mở cuộc tập kích không quân bằng máy bay vào miền Bắc Việt Nam.
Thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam Việt Nam.
Nội dung nào sau đây không phản ánh âm mưu của Mĩ trong cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 vào miền Bắc Việt Nam cuối năm 1972?
Đánh bại hoàn toàn ý chí chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
Giành một thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta kí một hiệp định có lợi cho Mĩ.
Ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
Trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2 (1969 - 1973), âm mưu mới của Mĩ được thể hiện ở lĩnh vực nào sau đây?
Kinh tế.
Quân sự.
Chính trị.
Ngoại giao.
Thắng lợi trong trận “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972 có ý nghĩa nào đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam?
Đánh bại hoàn toàn kẻ thù trực tiếp của dân tộc, kết thúc chiến tranh.
Mĩ rút hết quân về nước, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
Mĩ chấp nhận đến đàm phán ở Pa-ri để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
Buộc Mĩ kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 của Mĩ (12/1972) tập trung chủ yếu tàn phá
Hà Nội, Huế.
Hà Nội, Đà Nẵng.
Hà Nội, Hải Phòng.
Hà Nội, Nam Định.