25 câu hỏi
Trong chương trình IPM hiện nay, thành phần chủ đạo giúp ngăn sự trỗi dậy của dịch hại là:
Kiểm dịch và khử trùng
Biện pháp sử dụng giống kháng và hóa học
Biện pháp thủ công – cơ học
Biện pháp canh tác và phòng trừ sinh học
Kỹ thuật mùa vụ có ảnh hưởng rõ nhất trên sức khỏe cây trồng và được dùng để quản lý dịch hại:
Giống phù hợp điều kiện địa phương, hạt giống tốt
Trồng, chăm sóc đúng kỹ thuật: chuẩn bị đất, mật độ cây, bón phân cân đối…
Quản lý triệt để các đối tượng dịch hại khi chúng vừa xuất hiện
Bao gồm các ý trên
Nhóm nhân tố không có vai trò chủ yếu trong việc duy trì sức khỏe cây trồng
Biện pháp canh tác của nông dân và lịch sử vùng đất canh tác có liên quan đến dịch hại
Môi trường sinh thái tự nhiên bao gồm các trở ngại do điều kiện đất, nước…
Nông dược và các biện pháp quản lý dịch hại khác
Cường lực cây con, các nhân tố vô sinh và hữu sinh của môi trường
Phát biểu chưa đúng về phương pháp FFS
Dựa trên thực nghiệm, không chính quy
Có sự tham gia của người học và người học là trung tâm
Cần được hướng dẫn bởi nhiều chuyên gia thuộc các lĩnh vực nông nghiệp khác nhau
Được hướng dẫn bởi ít nhất 1 người có chuyên môn
Việc chọn chiến thuật áp dụng IPM không nên dựa trên tiêu chí nào sau đây
Ít rủi ro nhất cho sức khỏe con người, ít độc cho sinh vật không là đối tượng
Ít phá vỡ các biện pháp kiểm soát tự nhiên trong bối cảnh của cảnh quan
Có khả năng cho hiệu quả tức thời, giúp dập dịch hoặc ngăn được sự bộc phát của dịch hại
Phù hợp, dễ thực hiện, an toàn và hiệu quả kinh tế và kỹ thuật ngắn hạn và lâu dài
Phát biểu về “1 phải, 5 giảm”: bên cạnh Phải dùng giống xác nhận, 5 Giảm là:
Giảm: lượng giống, phân đạm, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nước, thất thoát sau thu hoạch
Giảm: giống, phân, ô nhiễm môi trường, ngập úng, thất thoát sau thu hoạch
Giảm: giống, phân đạm, sử dụng thuốc trừ sâu, ảnh hưởng phèn, thất thoát trong thu hoạch
Giảm: giống nhiễm, phân NPK, sử dụng thuốc trừ bệnh, ảnh hưởng khô hạn, thất thoát
Trong kiểm soát dịch hại, tác động không đúng lên hệ sinh thái có thể gây hậu quả sau:
Làm trầm trọng vấn đề dịch hại, với sự thiết lập thứ bậc mới các loài dịch hại
Dịch hại phát triển vượt mức cây trồng chịu đựng và hệ thống bị phá vỡ
Làm thay đổi tương quan giữa các mối tương tác của các thành phần trong hệ sinh thái
Bao gồm các ý trên
Nhằm tối đa hóa các nhân tố kiểm soát tự nhiên, biện pháp vận dụng IPM sẽ ưu tiên
Biện pháp sinh học và canh tác, sử dụng nông dược hợp lí
Khai thác nguồn tài nguyên, sao cho cây trồng có thể cạnh tranh hiệu quả với dịch hại
Thay đổi môi trường làm bất lợi cho dịch hại, tăng vai trò của các tác nhân chọn lọc tự nhiên
Kết hợp nhiều biện pháp có áp lực chọn lọc khác nhau nhằm chống lại các loài dịch hại
Cơ sở khoa học của “Không phun thuốc trừ sâu ăn lá lúa trong vòng 40 ngày” là:
Sâu ăn lá không thể gây thất thu năng suất lúa
Cây khỏe có thể tự bù trừ thiệt hại để không bị ảnh hưởng năng suất
Cây khỏe thật sự thì không thể thiệt hại do sâu ăn lá
Khuyến cáo trên không có cơ sở khoa học
Biến đổi quan trọng nhất trong hệ sinh thái dẫn đến sự bộc phát của dịch hại:
Nguồn thức ăn liên tục và dồi dào cho dịch hại
Phát triển tính kháng thuốc của nhiều loài dịch hại và sự xuất hiện của các loài dịch hại mới
Giảm đa dạng sinh học và nguồn di truyền, cân bằng sinh học bị phá vỡ
Môi trường đất nhiễm bẩn, vi sinh vật đất và sức khỏe con người bị ảnh hưởng
Hoạt động nào của con người trong quá trình canh tác ít làm thay đổi hệ sinh thái nông nghiệp:
Biện pháp canh tác: làm đất, vệ sinh đồng ruộng, bón phân, tưới nước
Đa dạng hóa các biện pháp phòng trừ dịch hại
Thay đổi chế độ nước: ngập úng/khô hạn
Chuyển đổi hệ thống canh tác, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ
Một ứng dụng của sự đa dạng sinh học để quản lý dịch hại một cách hợp lý là:
Du nhập thêm nhiều loài thiên địch từ các vùng sinh thái khác nhau
Nuôi nhân các thiên địch bản địa và phóng thích lượng lớn ra môi trường tự nhiên
Khai thác vai trò có lợi của thiên địch để giữ cho dịch hại dưới mức cần phải kiểm soát
Các ý trên đều đúng
Bất lợi về mặt kinh tế của đa dạng sinh học thường gặp nhất trong các hệ thống sản xuất cây trồng
Làm giảm mật độ sản phẩm hàng hóa, chất lượng hàng hóa, giảm hiệu quả đầu tư
Làm tăng mật độ/đa dạng của sinh vật ăn thực vật
Tăng ký chủ trung gian của mầm bệnh
Quần xã sinh vật cần quản lý đa dạng hơn, nên cần chi phí đầu tư cho việc quản lý sản xuất
Quản lý dịch hại dựa trên sinh thái học, dựa trên ý tưởng cơ bản là:
Quản lý dịch hại phải chú ý duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái
Quản lý dựa trên từng loài riêng lẻ và các tiến trình sinh học
Chú ý khai thác triệt để mối tương tác giữa nhiều loài
Biện pháp quản lý phải bảo đảm tính an toàn và lợi nhuận
“Điều tra và phân tích hệ sinh thái” (Agro – Eco – System Analysis) nhằm mục đích cuối cùng là
Có các nhìn chung sinh thái cũng như kết quả thảo luận để đưa ra biện pháp chăm sóc và BVTV
Tạo điều kiện để các thành viên thảo luận về bức tranh sinh thái giữa các nhóm
So sánh giữa các bức tranh sinh thái của các nhóm và quyết định của các nhóm
Xây dựng những biện pháp chăm sóc và bảo vệ thực vật cần làm, ai sẽ làm và làm vào lúc nào?
Ý nào sau đây có thể không phải là mục tiêu chiến lược của quản lý dịch hại trong IPM
Ngăn ngừa nhằm ngăn cản dịch hại xâm nhập & thiết lập quần thể ở một nơi mới
Quản lý tạm thời bằng thực hiện các chiến thuật nhằm giới hạn tạm thời bộc phát dịch hại cục bộ
Quản lý quần thể dịch hại dưới ngưỡng kinh tế khi dịch hại thiết lập trở lại & đang phát triển
Diệt trừ nhằm loại trừ hoàn toàn quần thể dịch hại, bao gồm các dạng hoạt động và lưu tồn
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp kiểm soát dịch hại trong IPM
Các biện pháp phải tương thích, giữ thiệt hại dưới ngưỡng kinh tế, ít ảnh hưởng phụ bất lợi
Ưu tiên các biện pháp có áp lực chọn lọc thấp, đảm bảo tính bền vững, chức năng của hệ thống
Vận dụng theo từng điều kiện cụ thể, được bổ sung & thay đổi không ngừng
Bao gồm các ý trên
Bước tiến hành nào sau đây thường không bao gồm trong khi thực hiện chương trình IPM
Xác định chính xác loại & mức độ nhiễm dịch hại
Cô lập dịch hại trong vùng bị nhiễm, thực hiện liên tục các biện pháp nhằm mục đích diệt trừ
Thực hiện các biện pháp kiểm soát dịch hại hợp lý khi đạt ngưỡng kinh tế
Đánh giá hiệu quả & các rủi ro về môi trường & sức khỏe của các biện pháp áp dụng
Biện pháp ngăn ngừa (quản lý mùa vụ, kiểm tra, giám sát, vệ sinh phòng dịch,…) nhằm:
Tạo điều kiện môi trường bất lợi để dịch hại không thể phát triển
Chuyển đổi hệ thống canh tác, hệ thống cây trồng, cơ cấu mùa vụ không thích hợp cho dịch hại
Ngăn chặn sự du nhập/thiết lập quần thể của một loài dịch hại nào đó
Không ý nào bên trên là đúng
Các biện pháp có thể thực hiện nhằm đối phó với dịch hại đang phát triển thành dịch
Thao tác chăm sóc môi trường bất lợi với dịch hại
Thực hiện các biện pháp có áp lực chọn lọc cao, một cách hợp lý và ít ảnh hưởng bất lợi nhất
Tạo thông thoáng bằng cách là giảm diện tích lá & tỉa bớt hoa, trái
Thay đổi sinh lý của cây thông qua biện pháp quản lý tưới, tiêu nước
Nội dung thường được xem là không bao gồm trong biện pháp canh tác
Quản lý thời vụ, vệ sinh đồng ruộng, làm đất, diệt ký chủ trung gian
Giống khỏe, luân canh, xen canh, khoảng cách trồng hợp lý
Quản lý nước, dinh dưỡng hợp lý, cải thiện hóa tính của đất để cây mọc khỏe
Đa dạng hóa nơi sinh sống của thiên địch
Biện pháp dựa trên tập tính hóa học, không bao gồm
Bẫy pheromone tổng hợp với dung lượng thích hợp
Bẫy pheromone tổng hợp với lượng bão hòa không khí
Bẫy (thức ăn có mùi + thuốc trừ sâu): Ruồi đục trái: Thịt quả + dipterex
Bẫy màu vàng
Phát biểu chưa đúng về hiệu quả của biện pháp bao trái đang áp dụng hiện nay
Bao bằng vải, giấy, plastic; nếu dùng bao plastic cần tạo lỗ thông thoáng để tránh nước đọng
Có thể bao bằng giấy báo cũ, cuốn & kết lại
Giúp ngăn ngừa hiệu quả nhiều loại bệnh hại trên trái
Áp dụng cho các loại trái không cần ánh sáng để phát triển
Khuyến cáo chưa đúng về biện pháp sử dụng hóa học
Chỉ phun thuốc khi dịch hại đạt ngưỡng kinh tế
Dùng thuốc có phổ tác động rộng để đạt hiệu quả cao với nhiều đối tượng dịch hại
Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng loại, đúng lượng, đúng lúc, đúng cách
Sử dụng luân phiên thuốc có cơ chế tác động khác nhau, nếu sử dụng >1 lần
Sử dụng hợp lý thuốc hóa học bảo vệ thực vật theo ngưỡng kinh tế giúp
Phát huy tính chọn lọc của thuốc trong kiểm soát quần thể dịch hại
Tiết kiệm được chi phí, giữ cân bằng sinh học, hạn chế ô nhiễm môi trường
An toàn với thiên địch
Đảm bảo hiệu quả kiểm soát dịch hại đạt mức tối ưu
